Công văn 3411/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Hàn Quốc

thuộc tính Công văn 3411/TCT-HTQT

Công văn 3411/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Hàn Quốc
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3411/TCT-HTQT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:28/09/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3411/TCT-HTQT
V/v áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Hàn Quốc.

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2012

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 21921CT-KT1-HĐ ngày 24/8/2012 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc (sau đây gọi là Hiệp định) và công văn số HN/12-42 ngày 11/9/2012 của Văn phòng Đại diện Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc (sau đây gọi là Văn phòng). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ thuế đối với các cá nhân làm việc tại Văn phòng:

i) Quy định tại Hiệp định

Điều 19. Phục vụ Chính phủ:

“1. a. Tiền công lao động, trừ tiền lương, do một Nước ký kết hoặc một cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương của Nước đó trả cho một cá nhân đối với các công việc phục vụ cho Nhà nước hoặc chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương đó sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước đó.

b. Tuy nhiên, khoản tiền công lao động này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu việc phục vụ này được thực hiện tại Nước kia và nếu cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước kia, đồng thời:

(i) là đối tượng mang quốc tịch của Nước kia; hoặc

(ii) không trở thành đối tượng cư trú của Nước kia chỉ đơn thuần vì thực hiện những công việc trên.

3. Các quy định của Điều 15, 16 và 18 sẽ áp dụng đối với những khoản tiền công lao động và lương hưu đối với các công việc liên quan đến một hoạt động kinh doanh được tiến hành bởi một Nước ký kết hoặc cơ quan chính quyền cơ sở, hoặc chính quyền địa phương của Nước đó.

4. Những quy định tại khoản 1 và 2 tại Điều này cũng sẽ áp dụng đối với tiền công lao động hay tiền lương hưu do các tổ chức dưới đây trả:

b. trong trường hợp đối với Hàn Quốc:

Ngân hàng Hàn Quốc, Ngân hàng Xuất - Nhập khẩu Hàn Quốc, Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, Công ty Khuyến khích Mậu dịch Hàn Quốc và các tổ chức khác thực hiện các chức năng có tính chất của Chính phủ được quy định chi tiết và được thỏa thuận trong các công hàm trao đổi giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết.”

Theo các quy định nêu trên, tiền công lao động do Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc trả cho một số cá nhân mang quốc tịch Hàn Quốc đối với các công việc thực hiện tại Văn phòng sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam với điều kiện Văn phòng không tiến hành kinh doanh tại Việt Nam.

ii) Giấy phép mở văn phòng đại diện của Văn phòng:

Điều 1, Điểm 3, Giấy phép mở Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam số 96/GP-NHNN ngày 4/5/2011 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp quy định:

“3. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện:

- Làm chức năng văn phòng liên lạc;

- Nghiên cứu thị trường;

- Xúc tiến các dự án đầu tư của Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc tại Việt Nam;

- Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận ký giữa Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc với các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam, các dự án do Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc tài trợ tại Việt Nam;

- Văn phòng đại diện không được kinh doanh, thực hiện các dịch vụ sinh lời tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.”

Căn cứ quy định tại Điều 1, Điểm 3, Giấy phép mở Văn phòng đại diện nêu trên, Văn phòng không tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Như vậy, Văn phòng thỏa mãn Khoản 3, Điều 19 của Hiệp định. Do đó, tiền công lao động do Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc trả cho một cá nhân mang quốc tịch Hàn Quốc làm việc tại Văn phòng sẽ được miễn thuế TNCN tại Việt Nam.

2. Thủ tục áp dụng Hiệp định

Theo công văn số HN-12-42 ngày 11/9/2012, Văn phòng đã gửi Cục Thuế TP. Hà Nội 02 hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế theo Hiệp định (sau đây gọi là Hồ sơ) cho 02 cá nhân người Hàn Quốc (Ông Lee Young Seob và Ông Hwang Byung Hyun) làm việc tại Văn phòng, bao gồm:

- Mẫu 01/HTQT Thông báo áp dụng Hiệp định (Gửi kèm: Giấy chứng nhận nộp thuế của lương và tiền công loại A, Bảng kê chi tiết thu nhập thường xuyên);

- Giấy xác nhận tạm trú của Công an Phường và Hợp đồng thuê nhà bản photo;

- Bản gốc giấy chứng nhận nghề nghiệp có xác nhận: cá nhân làm việc suốt đời cho Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc, thời gian được điều động sang công tác tại Việt Nam và mức lương trong nhiệm kỳ đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Giấy đăng ký kinh doanh của Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc;

- Bản gốc thư xác nhận thu nhập hàng năm theo mẫu 20 của Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 đã được hợp pháp hóa lãnh sự.

Căn cứ thủ tục áp dụng Hiệp định theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 14, Điều 14, Chương II, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 và các tài liệu Văn phòng đã gửi Cục Thuế TP. Hà Nội theo thông báo tại công văn số HN-12-42 ngày 11/9/2012 của Văn phòng, Hồ sơ của Văn phòng đã đủ điều kiện để áp dụng Hiệp định.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế kiểm tra Hồ sơ và xử lý theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: PC, CST, QLN&TCĐN, HTQT (Bộ TC);
- Các Vụ: CS, KTNB, PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất