Công văn 3365/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện danh mục bảng giá kiểm tra
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 3365/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3365/TCHQ-KTTT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: | 20/07/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3365/TCHQ-KTTT
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3365/TCHQ-KTTT
NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN DANH MỤC BẢNG GIÁ KIỂM TRA
Kính gửi: Cục Hải Quan các tỉnh, Thành phố
Qua kiểm tra, theo dõi tình hình triển khai mở rộng đối tượng áp dụng giá tính thuế theo Thông tư 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 của Bộ Tài chính. Tại các Cục hải quan Tỉnh, Thành phố, đã xuất hiện tình trạng trị giá do doanh nghiệp khai báo với cơ quan hải quan ngày càng giảm dần đặc biệt là các mặt hàng có thuế suất cao như ô tô, xe máy, hàng điện tử, điện lạnh... Bên cạnh đó, Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố cũng chưa tăng cường triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ đã được hướng dẫn tại Công văn số: 1291/TCHQ-KTTT ngày 25/3/2004; Công văn số: 1943/TCHQ-KTTT ngày 29/4/2004, dữ liệu giá tính thuế tại hệ thống GTT22 còn chưa được cập nhật, khai thác có hiệu quả.
Nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế, ngăn chặn và hạn chế các hiện tượng gian lận thương mại qua giá khi đối tượng áp dụng Thông tư 118/2003/TT-BTC ngày càng mở rộng.
Căn cứ Nghị định số: 60/2002/NĐ-CP ngày 06/6/2002 của Chính phủ; Thông tư số: 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan gửi kèm công văn này danh mục bảng giá kiểm tra đối với hàng nhập khẩu và hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Danh mục bảng giá kiểm tra là một bộ phận trong hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế làm cơ sở để kiểm tra trị giá khai báo đối với hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
2. Khi kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp, trước hết phải kiểm tra hồ sơ và các điều kiện theo đúng quy định tại Thông tư 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003, các văn bản hướng dẫn kèm theo đồng thời phải đối chiếu với dữ liệu có sẵn trong hệ thống GTT22 và tra cứu danh mục bảng giá kiểm tra để so sánh đối chiếu với mức giá khai báo của doanh nghiệp (kể cả trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện khác). Trường hợp mức giá khai báo thấp hơn mức giá kiểm tra mặt hàng giống hệt hoặc tương tự quy định tại danh mục này theo hướng dẫn tại Quyết định số: 733/TCHQ-QĐ-KTTT ngày 19 tháng 7 năm 2004 thì phải tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để bác bỏ trị giá khai báo và xác định giá tính thuế theo trình tự các phương pháp quy định tại Thông tư 118/2003/TT-BTC.
3. Nguyên tắc tra cứu: Theo thứ tự ưu tiên như sau:
3.1. Đối với những mặt hàng đã quy định cụ thể tại danh mục bảng giá kiểm tra, phải tra cứu theo tên hàng chi tiết đi kèm model, nhãn hiệu, công dụng, chức năng, năm sản xuất... khi so sánh đối chiếu, tương tự như cách tra cứu hàng hoá giống hệt hoặc tương tự trong hệ thống GTT22.
3.2. Đối với những mặt hàng chưa được quy định cụ thể tại danh mục bảng giá kiểm tra thì mở rộng phạm vi tra cứu theo nhóm hàng, loại hàng, công dụng, các tính năng đặc trưng cơ bản... Khi tra cứu theo nguyên tắc này, cần chú ý những dòng hàng "loại khác, hiệu khác" và phải áp dụng linh hoạt khái niệm hàng hoá giống hệt, tương tự để so sánh đối chiếu kiểm tra trị giá khai báo. VD: Đối với những mặt hàng có nhiều tính năng, công dụng đi kèm thì trị giá khai báo ít nhất phải bằng loại có 1 tính năng cơ bản đã được quy định tại bảng giá kiểm tra như: Ti vi liền đầu video giá khai báo ít nhất phải bằng tivi đã được quy định tại bảng giá kiểm tra, xe ô tô chở khách 25 chỗ ngồi, 25 chỗ đứng, giá khai báo ít nhất phải bằng loại xe chở khách 25 chỗ ngồi tương ứng...
4.Trường hợp các mức giá quy định tại bảng giá kiểm tra ban hành kèm theo công văn này biến động quá 10% so với giá CIF thực tế thì Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố tập hợp, đề xuất mức giá sửa đổi và báo cáo về Tổng cục.
5. Công văn này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2004 và bãi bỏ mức giá kiểm tra ban hành kèm theo Công văn số 1291/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 3 năm 2004 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố biết và triển khai thực hiện.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây