Công văn 336/TCT-TNCN năm 2014 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013

thuộc tính Công văn 336/TCT-TNCN

Công văn 336/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:336/TCT-TNCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:24/01/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
Số: 336/TCT-TNCN
V/v:Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014
 
 
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 
 
Việc quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2013 thực hiện theo các văn bản dưới đây:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ; Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính; Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính; Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính; Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn;
- Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ; Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế lưu ý một số nội dung về quyết toán thuế TNCN năm 2013 như sau:
I. CÁC TRƯỜNG HỢP KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm c; điểm e, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Riêng trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc làm việc tại Việt Nam, đã thực hiện quyết toán thuế trước ngày 31/12, sau đó cá nhân quay lại Việt Nam và làm việc đến hết năm đó thì cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 và được trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài nhưng không vượt quá số thuế phải nộp tính theo Biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.
5. Điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên” để xác định cá nhân cư trú có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2013. Trước ngày 01/7/2013, điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú là 90 ngày. Việc xác định số ngày có nhà thuê để ở căn cứ trên các hợp đồng thuê, kể cả hợp đồng thuê ký trước ngày 01/7/2013. Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú của năm 2013 là 183 ngày.
II. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế
1.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đối với phần thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2013 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đng ((24 triệu đồng + 30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng), nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2013 cho Công ty A. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 2: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ cho thuê nhà với thời hạn cho thuê là 08 tháng, doanh thu cho thuê là 25 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, doanh thu cho thuê nhà bình quân trong năm 2013 của Ông E nhỏ hơn 20 triệu đồng ((8 tháng x 25 triệu đồng/tháng) : 12 tháng = 16,6 triệu đồng/tháng), nếu ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ cho thuê nhà thì Ông E ủy quyền cho Công ty A quyết toán thuế thay. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay cho Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
1.2. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
2.1. Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ 3: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2013 Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì Ông E không ủy quyền quyết toán tại Công ty A, mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
- Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.
Ví dụ 4: Năm 2013, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập vãng lai và cho thuê nhà. Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2013 dưới 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế. Doanh thu từ cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2013 dưới 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, nếu Ông E thuc diện phải quyết toán thuế thì không ủy quyền quyết toán cho Công ty A mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH
Các khoản giảm trừ gia cảnh để xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính; Điều 2 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính; khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như sau:
1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì việc tính giảm trừ gia cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.1.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 5: Giả sử từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2013 ông G không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 7/2013 đến tháng 12/2013 ông G có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động không kỳ hạn để làm việc tại Công ty Y thì trong năm 2013 ông G được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu ông G thực hiện quyết toán (ủy quyền quyết toán hoặc trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế) thì ông G được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng.
2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số trường hợp như sau:
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ 6: Giả sử tháng 3/2013 bà K sinh con, tháng 6/2013 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2013 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 6/2013, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2013 đến hết tháng 12/2013 mà không phải đăng ký lại.
Ví dụ 7: Giả sử tháng 3/2013 bà K sinh con, tháng 6/2013 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 6/2013 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 6/2013, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2013 thì bà K phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2013, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2013.
3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo Danh mục ban hành kèm theo công văn số 16662/BTC-TCT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính.
IV. XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ TNCN
1. Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ
- Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính, công văn số 12501/BTC-CST ngày 20/9/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
- Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính, công văn số 8817/BTC-TCT ngày 08/7/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
2. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế bình quân tháng của năm 2013 được xác định bằng tổng thu nhập cả năm 2013 (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế bình quân tháng
=
Tổng thu nhập chịu thuế
-
Tổng các khoản giảm trừ
12 tháng
Ví dụ 8: Năm 2013, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng, có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc; trong 06 tháng cuối năm Ông E có thu nhập là 10 triệu đồng/tháng, có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc. Ngoài các khoản giảm trừ gia cảnh Ông E không có khoản giảm trừ nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2013 được xác định như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế:
(20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 6 tháng) = 180 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ:
(4 triệu đồng + 1,6 triệu đồng) x 6 tháng + (9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 6 tháng = 109,2 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2013:
180 triệu đồng – 109,2 triệu đồng = 70,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2013:
70,8 triệu đồng: 12 tháng = 5,9 triệu đồng
3. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập có thuế TNCN
Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập có thuế TNCN được thực hiện như sau:
- Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013: áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013: áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 9: tại Phụ lục 01 (đính kèm công văn này)
V. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 thực hiện theo các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp trong năm 2013 có chi trả thu nhập cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp thì đến cuối năm thực hiện quyết toán đối với tổng thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân bán hàng đa cấp trong năm theo Tờ khai mẫu số 02/KK-BH, Bảng kê mẫu số 02/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02; Phụ lục 03 (đính kèm công văn này)
- Trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 2 và điểm c.2, khoản 5, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như sau:
- Theo hướng dẫn tại tiết c.2.2, điểm c, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính  thì “Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.” Nơi cấp mã số thuế đầu tiên là cơ quan thuế đầu tiên đã cấp mã số thuế cho cá nhân.
Ví dụ 10: Ông E có cơ sở kinh doanh tại Quận A, đồng thời có thêm cơ sở kinh doanh tại Quận B. Cơ quan thuế Quận A là nơi đầu tiên cấp mã số thuế cho Ông E thì Ông E thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan thuế Quận A.
Trường hợp cá nhân được cấp mã số thuế tại thời điểm cá nhân không phải là cá nhân kinh doanh, sau đó phát sinh hoạt động kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế quản lý nơi kinh doanh đầu tiên. Trường hợp nơi kinh doanh đầu tiên đã ngừng hoạt động thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là nơi kinh doanh kế tiếp đang hoạt động.
Ví dụ 11: Ông E được cấp MST từ năm 2000 do có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại TP. Hà Nội, đến năm 2012 Ông E là chủ hộ kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh, và năm 2013 có thêm cơ sở kinh doanh tại tỉnh Đồng Nai thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh. Trường hợp năm 2013 cơ sở kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh không còn hoạt động nữa thì nơi quyết toán là cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh tại tỉnh Đồng Nai.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
Ví dụ 12: Năm 2013 Ông E đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội, đồng thời có đăng ký tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh, nếu Ông E thuộc diện quyết toán tại nơi cư trú thì Ông E có thể lựa chọn nộp hồ sơ quyết toán tại TP. Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh.
VI. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
VII. HOÀN THUẾ
1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, theo đó, hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập không bao gồm tờ khai quyết toán thuế TNCN.
2. Việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
VIII. ỨNG DỤNG CNTT CHO QUYẾT TOÁN NĂM 2013
1. Về nâng cấp các ứng dụng CNTT phục vụ quyết toán thuế TNCN
Theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2013 tiếp tục áp dụng theo các mẫu tờ khai quyết toán đã được ban hành trong Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Do vậy, các phần mềm hỗ trợ người nộp thuế khai thuế và ứng dụng quản lý thuế TNCN (QLT_TNCN) sẽ chỉ nâng cấp để thay đổi công thức tính thuế liên quan theo chính sách mới tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
- Các ứng dụng thuộc phạm vi nâng cấp: Hỗ trợ kê khai (HTKK), Khai thuế qua mạng (iHTKK), hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTT TNCN), Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN)
- Nội dung nâng cấp ứng dụng đáp ứng quy định nghiệp vụ: Thay đổi công thức tính thuế trên các mẫu tờ khai quyết toán thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính đối với các chỉ tiêu liên quan đến quy định tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
- Kế hoạch triển khai ứng dụng:
+ Ngày 22/01/2014: Triển khai các phiên bản nâng cấp các ứng dụng: Hỗ trợ kê khai (HTKK), hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTT TNCN). Riêng ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) dự kiến nâng cấp từ ngày 06/02/2014.
+ Ngày 16/02/2014: Triển khai phiên bản nâng cấp ứng dụng Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN)
2. Yêu cầu về việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế năm 2013
Hệ thống Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN) đã hoàn thành việc triển khai rộng trên phạm vi toàn quốc vào tháng 10/2012 là cơ sở hỗ trợ hiệu quả cho các cơ quan thuế xử lý dữ liệu quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN. Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế:
- Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận và truyền dữ liệu tờ khai quyết toán TNCN vào cơ sở dữ liệu quyết toán thuế TNCN tập trung tại Tổng cục Thuế để ghi nhận, hạch toán đầy đủ tờ khai vào hệ thống QLT-TNCN làm cơ sở cho việc xử lý, kiểm tra dữ liệu quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế. Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế về cơ bản là quy trình Tổng cục Thuế đã tập huấn cho các Cục Thuế trong năm 2009. Tuy nhiên, để hỗ trợ thêm cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát dữ liệu, Tổng cục Thuế sẽ thay đổi một số giải pháp kỹ thuật và cập nhật lại một số bước trong Quy trình. Quy trình sửa đổi bổ sung sẽ được thông báo cho các cơ quan thuế và đăng tải lên các trang thông tin điện tử của ngành thuế để thông báo cho người nộp thuế và cán bộ thuế vào thời điểm triển khai các ứng dụng.
- Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế các hình thức nộp tờ khai quyết toán thuế đối với các trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với người nộp thuế đã đăng ký và khai quyết toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai.
+ Đối với người nộp thuế chưa đăng ký khai thuế qua mạng thì cơ quan thuế hướng dẫn, khuyến khích người nộp thuế bên cạnh gửi tờ khai quyết toán thuế bản giấy (là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế xác định việc hoàn thành nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế của người nộp thuế) thì đồng thời gửi tờ khai bản mềm (file dữ liệu) tới cơ quan thuế qua trang Website: http://tncnonline.com.vn hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế nhằm giảm tải việc xử lý dữ liệu của cơ quan thuế, thuận lợi cho người nộp thuế khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế chỉ nộp tờ khai giấy đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế sử dụng các chức năng của hệ thống QLT-TNCN để nhập trực tiếp và hạch toán dữ liệu quyết toán của người nộp thuế.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và nội dung hướng dẫn tại văn bản này để triển khai, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn, cụ thể một số nội dung như sau:
1. Nội dung tuyên truyền
1.1. Cơ quan thuế các cấp tổ chức tập huấn các nội dung chính sách thuế liên quan đến việc quyết toán thuế TNCN năm 2013 cho các tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
1.2. Tuyên truyền và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện tập trung vào các nội dung:
- Các trường hợp phải quyết toán thuế;
- Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế;
- Lập và gửi hồ sơ quyết toán thuế;
- Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế;
- Cách tính thuế TNCN.
2. Biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ
Cục Thuế căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương lựa chọn các hình thức dưới đây để tổ chức thực hiện việc tuyên truyền pháp luật về thuế TNCN phục vụ cho việc quyết toán thuế:
- Trực tiếp tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế về quyết toán thuế TNCN.
- Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn để tuyên truyền, giải đáp về pháp luật thuế TNCN.
- Tuyên truyền, động viên khuyến khích người nộp thuế gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua mạng internet.
- Áp dụng các hình thức để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế như: bố trí địa điểm, bàn ghế, máy tính, nhân sự phù hợp; sử dụng công cụ truyền thông hoặc trực tiếp hướng dẫn và giải đáp vướng mắc về chính sách thuế TNCN và nội dung quyết toán thuế, thủ tục, hồ sơ quyết toán thuế (mẫu tờ khai); hỗ trợ lập tờ khai, gửi hồ sơ quyết toán thuế; đối với địa phương có nhiều người nước ngoài trực tiếp đến cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế cần có bộ phận hỗ trợ riêng, …
Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để có hướng dẫn xử lý kịp thời./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ TC
T (để b/cáo);
- Vụ PC, CST
, UBCK (BTC);
- Các Vụ, đơn vị thuộc
TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
Phụ lục 01
(Ban hành kèm công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế)
Ví dụ 9: Năm 2013, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng, thuê nhà cho ông ở với giá thuê là 6 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D.
Trong năm, Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2013 của Ông D như sau:
* Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi hàng tháng:
31,5 triệu đồng - 4 triệu đồng = 27,5 triệu đồng
- Thu nhập sau quy đổi hàng tháng (xác định theo Phụ lục):
(27,5 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 ≈ 32,333 triệu đồng
- Xác định tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế hàng tháng:
+ Tổng thu nhập chịu thuế không có tiền thuê nhà:
32,333 triệu đồng + 4 triệu đồng + 1 triệu đồng = 37,333 triệu đồng
+ 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
15% x 37,333 triệu đồng ≈ 5,6 triệu đồng.
Vậy tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế hàng tháng là 5,6 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế hàng tháng:
37,333 triệu đồng + 5,6 triệu đồng = 42,933 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế hàng tháng:
42,933 triệu đồng - 4 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 37,433 triệu đồng
* Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng - 9 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục):
(22 triệu đồng - 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng x 15% = 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng - 9 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục):
(27,39 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D:
32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng
* Tổng thu nhập chịu thuế năm 2013:
6 tháng x 42,933 triệu đồng + 6 tháng x 42,687 triệu đồng = 513,72 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm trừ năm 2013:
4 triệu đồng x 6 tháng + 9 triệu đồng x 6 tháng + 1,5 triệu đồng x 12 tháng = 96 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2013:
513,72 triệu đồng - 96 triệu đồng = 417,72 triệu đồng
- Thuế TNCN phải nộp năm 2013:
(60 triệu đồng x 5%) + (120 triệu đồng - 60 triệu đồng) x 10% + (216 triệu đồng - 120 triệu đồng) x 15% + (384 triệu đồng - 216 triệu đồng) x 20% + (417,72 triệu đồng - 384 triệu đồng) x 25% = 65,43 triệu đồng
Hoặc:
[(417,72 triệu đồng : 12 tháng) x 25% - 3,25 triệu đồng] x 12 tháng = 65,43 triệu đồng.
 
Phụ lục 02
(Ban hành kèm công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế)
HƯỚNG DẪN KHAI TỜ KHAI SỐ 02/KK-BH
 
Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính; Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ
[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực hiện khai thuế.
[02] Lần đầu: Nếu khai quyết toán thuế lần đầu thì đánh dấu (x) vào ô vuông.
[03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu thì được xác định là khai bổ sung và đánh số lần khai bổ sung vào ô vuông.
[04] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp.
[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[06], [07], [08]: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ trụ sở của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
[09], [10], [11]: Ghi rõ ràng, đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp (nếu không có thì bỏ trống).
[12] Tên đại lý thuế (nếu có): Trường hợp Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp ủy quyền khai quyết toán thuế cho Đại lý thuế thì phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Đại lý thuế theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Đại lý thuế.
[13] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của Đại lý thuế theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[14], [15], [16]: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ trụ sở của Đại lý thuế theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc địa chỉ thường trú (đối với cá nhân).
[17], [18], [19] Ghi rõ ràng, đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email của Đại lý thuế (nếu không có thì bỏ trống).
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ số, ngày của Hợp đồng đại lý thuế giữa Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp với Đại lý thuế (hợp đồng đang thực hiện).
[21] Tổng số đại lý bảo hiểm trong kỳ: Là tổng số cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp được trả thu nhập trong kỳ. Chỉ tiêu này bằng tổng số cá nhân trong kỳ tại chỉ tiêu [06] Phụ lục 02/BK-BH.
[22] Tổng thu nhập trả cho đại lý bảo hiểm trong kỳ: Là tổng thu nhập trả cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu [14] Phụ lục 02/BK-BH.
[23] Tổng số cá nhân thuộc diện khấu trừ thuế trong kỳ: Là tổng số cá nhân có thu nhập từ tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp đến mức khấu trừ thuế. Chỉ tiêu này bằng tổng số dòng tại chỉ tiêu [13] Phụ lục 02/BK-BH > 0.
[24] Tổng thu nhập trả cho cá nhân thuộc diện khấu trừ thuế: Là tổng các khoản thu nhập mà tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp đã trả cho cá nhân thuộc diện khấu trừ thuế. Chỉ tiêu này bằng tổng các dòng tại chỉ tiêu [10] Phụ lục 02/BK-BH ứng với chỉ tiêu [13] > 0.
[25] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các cá nhân. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu [17] Phụ lục 02/BK-BH.
 
Phụ lục 03
(Ban hành kèm công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế)
HƯỚNG DẪN KHAI TỜ KHAI SỐ 02/BK-BH
Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính; Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ
 
[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực hiện khai thuế.
[02] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
[03] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền khai quyết toán thuế cho Đại lý thuế thì phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Đại lý thuế theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Đại lý thuế.
[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của Đại lý thuế theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[06] STT: Ghi rõ số thứ tự từ nhỏ đến lớn.
[07] Họ và tên đại lý: Ghi rõ ràng, đầy đủ họ và tên của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp mà Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp trả thu nhập trong kỳ, kể cả cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế.
[08] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp theo thông báo mã số thuế hoặc thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[09] Số CMND/Hộ chiếu: Ghi số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân chưa có mã số thuế.
[10] Thu nhập chịu thuế: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng đại lý, các khoản thưởng dưới các hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
[11] Thu nhập làm căn cứ tính giảm thuế: Là khoản thu nhập chịu thuế mà Tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp đã trả cho cá nhân do làm việc tại khu kinh tế trong kỳ.
[12] Số thuế được giảm: Là số thuế được giảm trong kỳ của cá nhân nếu có bán hàng đa cấp trong khu kinh tế. Chỉ tiêu này = {([10] x Thuế suất theo Biểu thuế lũy tiến áp dụng cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm và cá nhân bán hàng đa cấp) x ([11] / [10])} x 50%.
[13] Số thuế đã khấu trừ: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp đã khấu trừ của cá nhân trong kỳ.
[14] Tổng số thu nhập chịu thuế: Chỉ tiêu này bằng tổng cột chỉ tiêu [10].
[15] Tổng số thu nhập làm căn cứ tính giảm thuế: Chỉ tiêu này bằng tổng cột chỉ tiêu [11].
[16] Tổng số thuế được giảm: Chỉ tiêu này bằng tổng cột chỉ tiêu [12].
[17] Tổng số thuế đã khấu trừ: Chỉ tiêu này bằng tổng cột chỉ tiêu [13].
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION

Official Dispatch No.336/TCT-TNCNdated January 24,2014 of the General Department of Taxationguidng the personal income tax finalization in 2013

To:Department of Taxation of provinces and centrally-affiliated cities

The personal income tax finalization in 2013 is implemented under the following documents:

-The Law on Personal Income Tax, Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Personal Income Tax, Decree No. 100/2008/ND-CP dated September 08, 2008 of the Government; Decree No. 65/2013/ND dated June 27, 2013; Circular No. 84/2008ATT-BTC dated September 30, 2008 of the Ministry of Finance, Circular No. 62/2009/TT-BTC dated March 27, 2009 of the Ministry of Finance; Circular No. 02/2010/TT-BTC dated January 11, 2010 of the Ministry of Finance; Circular No. 113/2011/TT-BTC dated August 04, 2011 of the Ministry of Finance; Circular 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2011 of the Ministry of Finance and Circular No. 176/2009/TT-BTC dated September 09, 2009 of the Ministry of Finance and the guiding documents;

-The Law on Tax Administration, the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration; Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 of the Government; Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 of the Government; Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government; Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of Ministry of Finance and Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of Ministry of Finance and the guiding documents.

To ensure the uniform implementation as prescribed by law, the General Department of Taxation hereby draws the attention to the contents of personal income tax finalization in 2013 as follows:

I.CASES OF DECLARATION OF PERSONAL INCOME TAX FINALIZATION

1.Payers of income subject to personal income tax irrespective of whether tax deduction incurs or not are responsible for tax finalization declaration and finalize tax on behalf of individuals. Where organizations and individuals do not pay income arising in 2013, they shall not declare their personal income tax finalization;

2.Organizations which pay income but are separated, split, merged, consolidated, converted, dissolute or broken under the Enterprise Law must finalize tax for the amount of personal tax deducted from 45 days after the decision on separation, splitting, merger, consolidation, conversion, dissolution or break and issue certificate of tax withholding for the laborers as a basis for personal income tax finalization;

In case of re-organization of enterprise (separation, splitting, merger, consolidation, conversion), the laborers are transferred from the old organization to the new organization (the one formed after the re-organization of enterprise). At the end of year, if the laborers authorize the tax finalization, the new organization shall collect the certificate of personal income tax withholding issued by the old organization as a basis for aggregating the income and amount of tax deducted and finalize tax on behalf of laborers;

3.Individual resident having income from salary, wages, income from business, operations of insurance agents, multi-level marketing business and lottery agents shall finalize the personal income tax under the guidance at Point c, point e, Clause 2, Article 26 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance;

Where the individual resident as a foreigner has finished work in Vietnam and finalized tax before December 31, then this individual comes back to Vietnam and works until the end of that year. At the end of the year, the individual finalizes tax with the taxable income from January 01 to December 31 and is deducted from the amount of personal income tax paid in foreign country but not exceeding the tax payable under Vietnam’s tariff for calculation of apportion of income earned in foreign country.

4.Individual resident with income from transfer of securities, at the end of year, if requesting the application of tax rate of 20% on the taxable income, shall declare the tax finalization directly with the tax authority. Where the individual transferring securities has paid tax by the tax rate of 0.1% on the price of transfer of securities at a time without request for re-determining the amount of personal income tax at the tax rate of 20%, he/she shall not have to finalize tax;

5.Condition “having a rented house to live in Vietnam from 183 days or more” to certify the individual resident takes effect on July 01, 2013. Before July 01, 2013, the condition “having a rented house to live in Vietnam” to determine the individual resident is 90 days. The determination of number of days of rented house is based on the house lease contracts, including the contracts signed before July 01, 2013. Where the individual is subject to tax finalization, upon tax finalization, the condition “having a rented house to live in Vietnam” to determine the individual resident of the year 2013 is 183 days;

II.AUTHORIZED PERSONAL INCOME TAX FINALIZATION

1.Cases of authorized personal income tax finalization

1.1.Individuals having income from salary and wage authorize the payers of income to finalize tax for the income paid by organizations and individuals in the following cases:

-Individuals only having income from the salary and wage sign labor contract from 3 months or more at one payer of income and are working there at the time of authorization of tax finalization, even when not fully working 12 months of the year.

-Individuals having income from the salary and wage sign labor contract from 3 months or more at a unit while having current income at other places with a average monthly amount of 10 million dong or less are deducted from tax by the units paying income at the rate of 10% or 20%. If the individuals do not have request for tax finalization for current income, they shall be entitled to authorize tax finalization at the organization paying income with labor contract of 3 months or more. If the individuals have the request for tax finalization of current income, they shall finalize their tax with the tax authority;

Ex. 1: In 2013, Mr. E has income from salary and wage under his labor contract of over 3 months at company A while having income from services contract with other two companies as B and C. At company B with income of 24 million dong deducted from tax at the rate of 10%. At company C with income of 30 million dong deducted from tax at the rate of 10%. Therefore, Mr. E’s average monthly current income in 2013 is less than 10 million dong ((24 million dong + 30 million dong) : 12 months = 4.5 million dong/month). If Mr. E is subject to tax finalization and has no request for tax finalization for the current income, he may authorize the tax finalization of the year 2013 for company A. Company A finalizes tax on behalf of Mr. E only for the income paid by company A;

-Individuals having income from the salary and wage sign labor contract from 3 months or more at a unit while having additional income from house or land use right leasing with the average monthly revenue in a year of no more than 20 million dong deducted from personal income tax at the place of house or land use right leasing. If these individuals do not request the tax finalization of income from house or land use right leasing, they may authorize the finalization at the organization paying income with labor contract of 03 months or more. If these individuals request the tax finalization of income from house or land use right leasing, they may finalize tax directly with the tax authority;

Ex. 2: In 2013, Mr. E has income from salary and wage under his labor contract of over 3 months at company A while having income from house leasing for a period of 08 months, the income from house leasing is 25 million dong/month with tax paid at the leasing place. Therefore, Mr. E’s annual income from house leasing is less than 20 million dong ((8 months x 25 million dong): 12 months = 16.6 million dong/month). If Mr. E is subject to tax finalization and does not request the tax finalization of income from house leasing, he may authorize company A to finalize tax on his behalf. Company A finalizes tax on behalf of Mr. E only for the income paid by company A;

1.2.Individuals authorizes the payers of income to finalize tax on their behalf under the Form No.04-2/TNCNissued together with Circular No.156/2013/TT-BTCdated November 06, 2013 of the Ministry of Finance with the copy of invoice or document evidencing the charitable and humanitarian contributions and learning encouragement (if any).

2.Case of non-authorization of tax finalization

2.1.Individuals satisfying the conditions are entitled to authorize the payers of income to finalize tax under the guidance at Point 1 mentioned above but have been issued with certificate of personal income tax withholding shall not authorize the tax finalization to the organizations and individuals paying income (except that organizations and individuals paying income have revoked and annulled the certificate of personal income tax withholding issued to individuals).

2.2.Individuals having income from salary and wage without condition assurance are entitled to authorize the payers of income to finalize tax under the guidance at Point 1 mentioned above but they are subject to the personal income tax finalization as prescribed, then they shall finalize tax with the tax authority of the entire income generated in the year. A number of cases of non-authorization of personal income tax finalization are as follows:

-Individuals only having their current income deducted from tax at the rate of 10% or 20% (including cases of having current income at a unique place) shall not authorize their finalization.

-Individuals having income from salary and wage sign labor contract from 03 months or more at a unit while having their current income not deducted from tax (including case of less than the deductible level and equal to the deductible level but not deducted)

Ex.3:In 2013, Mr. E has income from salary and wage under his labor contract of over 3 months at company A while having income from services contract with other two companies as company B and C. At company B, his income is 10 million dong deducted from tax at the rate of 10%. At company C, his income is 1.5 million dong of less than the deductible level. Therefore, in 2013, Mr. E has an undeductible income. If he is subject to the tax finalization, he shall not authorize his tax finalization at company A but finalize his tax directly with the tax authority;

-Individuals having income from salary and wage with labor contract of over 03 months at a unit and current income at other places with average annual income of less than 10 million dong deducted from tax and income from house and land use right leasing with the average annual revenue of less than 20 million and having paid their personal income tax at the leasing place shall not authorize the payers of income to finalize tax.

Ex. 4. In 2013, Mr. E has income from salary and wage under his labor contract of over 3 months at company A while having current income and from house leasing. The average current income in 2013 is less than 10 million dong deducted from tax. The average revenue from house leasing in 2013 is less than 20 million dong with tax payment at the leasing place. Therefore, if Mr. E is subject to the tax finalization, he shall not authorize his tax finalization at company A but finalize his tax directly with the tax authority;

3.Case of adjustment after authorization of tax finalization

Individuals after authorizing their tax finalization and the payers of income have done the tax finalization on behalf of individuals, if detecting the individuals are subject to direct tax finalization with the tax authority, then the organizations and individuals paying income shall not adjust the personal income tax finalization but issue certificate of tax withholding to the individuals under the finalization number and record at the lower left corner of the certificate of tax withholding the content:Company…has finalized the personal income tax on behalf of Mr/Mrs….(under authorization) in the line (ordinal number)….of the list05A/BK-TNCN” for the individuals to finalize their tax directly with the tax authority;

III.TAX RELIEF

The tax relief to determine the taxable income shall comply with the guidance in Clause 3, Section I, Part B of Circular No.84/2008/TT-BTCdated September 30, 2008 of the Ministry of Finance; Article 2 of Circular No.62/2009/TT-BTCdated March 27, 2009 of the Ministry of Finance; Clause 1, Article 9 of Circular No.111/2013/TT-BTCdated August 15, 2013 of the Ministry of Finance includes the following contents:

1. Calculation of tax relief for individuals

Where in the tax period, the individual residents has not calculated tax relief for themselves or calculated tax relief for themselves of less than 12 months, they shall be calculate for full 12 months if doing tax finalization as prescribed. For foreign residents, the calculation of tax relief shall comply with the guidance at Item c.1.2, Point c, Clause 1, Article 9 of Circular No.111/2013/TT-BTCdated August 15, 2013 of the Ministry of Finance;

Ex. 5: Suppose from January 2013 to June 2013, Mr. G does not have income from salary and wages. From July 2013 to December 2013 Mr. G had income from salaries and wages from the signing of non-term labor contract to work at company Y, then in 2013, Mr. G is calculated for his tax relief from July 2013 through December 2013 (corresponding to the month of income generation). If Mr. G does the finalization (authorizing the finalization or doing finalization directly with the tax authority), he shall be entitled to the tax relief for himself for full 12 months.

2. Calculation of tax relief for dependants

The tax relief for the dependants whom the taxpayers are obliged to support is calculated from the month of generation of nurture obligation under the guidance in Circular No.84/2008/TT-BTCdated September 30, 2008 of the Ministry of Finance, Circular No. 62/2009/TT-BTC dated March 27, 2009 of the Ministry of Finance; Circular No.111/2013/TT-BTCdated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, including the cases as follows:

- In case where the taxpayers register the tax relief for his dependants after the time of actual generation of nurture obligation but in the Form No. 16/DK-TNCN, declare “the time to calculate tax relief” consistently with the time of actual generation of nurture obligation, then when finalizing the personal income tax, they shall be re-calculated in accordance with actual generation of nurture obligation without re-registration;

- Where the taxpayers register the tax relief for their dependants after the time of actual generation of nurture obligation and in the Form No. 16/DK-TNCN declare “the time to calculate tax relief” after the time of actual generation of nurture obligation. If the individuals are subject to tax finalization, then upon tax finalization for re-calculation by the actual generation, the individuals shall re-register in the Form No. 16/DK-TNCN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance and enclose it with tax finalization dossier;

Ex. 6: Suppose in March 2013, Mrs. K gave birth to a child and in June 2013, Mrs. K registers tax relief for her dependant. In the Form No. 16/DK-TNCN, she declares “the time to calculate tax relief” is March 2013, then in the year, she shall be temporarily calculated for tax relief for her dependant since June 2013. Upon finalization, Mrs. K is entitled to the tax relief for her dependant since March 2013 to the end of December 2013 without re-registration;

Ex. 7: Suppose in March 2013, Mrs. K gave birth to a child and in June 2013, Mrs. K registers tax relief for her dependant. In the Form No. 16/DK-TNCN, she declares “the time to calculate tax relief” is June 2013, then in the year, she shall be temporarily calculated for tax relief for her dependant since June 2013. Upon finalization for re-calculation by the actual generation since March 2013, Mrs. K has to re-register by the actual generation in the Form No. 16/DK-TNCN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance and enclose it with tax finalization dossier;

- Where the taxpayers has a generation of nurture obligation for their other dependants specified at Item d.4, Point Article, Clause 1, Article 9 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance (such as: sibling, grandparents, aunt…), then the time limit is no later than December 31, 2013. If registering the tax relief beyond the above time limit, the taxpayers shall not be entitled to the tax relief for their dependants in the year 2013;

3. Conditions to determine the persons who are disabled and unable to work as the dependant;

The persons who are disabled and unable to work as specified at Item dd.1.1, Point dd, Clause 1, Article 9 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance are the persons subject to the adjustment of law on the persons who are disabled and suffer from serious disease and are unable to work. Serious disease is applied under the List issued together with dispatch No. 16662/BTC-TCT dated December 02, 2013 of the Ministry of Finance;

IV. DETERMINATION OF INCOME FOR CALCULATION OF PERSONAL INCOME TAX

1. Taxable income and deductions

- Period from January 2013 to the end of June 2013

The taxable income and deductions are determined under the guidance in Circular No. 84/2008/TT-BTC dated September 30, 2008 of the Ministry of Finance, Circular No. 62/2009/TT-BTC dated March 27, 2008 of the Ministry of Finance, Circular 02/2010/TT-BTCdated January 11, 2010 of the Ministry of Finance and the dispatch No.12501/BTC-CST dated September 20, 2010 of the Ministry of Finance and the guiding documents;

- Period from July 2013 to the end of December 2013

The taxable income and deductions are determined under the guidance in Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance, dispatch No. 8355/BTC-TCT dated June 28, 2013 of the Ministry of Finance, dispatch No. 8817/BTC-TCT dated July 08, 2013 of the Ministry of Finance;

2. Assessable income

The average monthly assessable income of 2013 is determined by the total income of 2013 (12 months) minus (-) total deductions of the year and divided by 12 months as follows:

Average monthly assessable income

=

Total taxable income

-

Total deductions

12 months

Ex. 8: In 2013, Mr. E is an individual resident having income in the first 06 month of 20 million dong/month with the tax relief for himself and 01 dependant. In the last 06 months, Mr. E has income of 10 million dong/month with the tax relief for himself and 01 dependant. In addition to deductions of tax relief, Mr. E has no other deduction. Therefore, if at the end of year, Mr. E is subject to tax finalization then the average assessable income in 2013 is determined as follows:

- Total taxable income:

(20 million dong x 6 months) + (10 million dong x 6 months) = 180 million months.

- Total deductions:

 (4 million dong + 1.6 million dong) x 6 months + (9 million dong+ 3.6 million dong) x 6 months = 109.2 million dong.

- Assessable income in 2013

180 million dong - 109.2 million dong = 70.8 million dong

- The average monthly assessable income in 2013:

70.8 million dong : 12 months = 5.9 million dong

3. Conversion of income excluding tax to income with personal income tax

The conversion of income excluding tax to income with personal income tax is done as follows:

- Period from January 2013 to the end of June 2013: apply under the guidance in Circular No. 84/2008/TT-BTC dated September 30, 2008 of the Ministry of Finance and the guiding documents;

- Period from July 2013 to the end of December 2013: apply under the guidance in Clause 4, Article 7 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance;

Ex. 9: In Appendix 01 (attached to this dispatch)

V. PROCEDURES FOR DECLARATION OF PERSONAL INCOME TAX FINALIZATION

1. Tax finalization dossier

Dossier for personal income tax finalization in 2013 shall comply with the forms of declaration issued together with Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance, including the following contents:

- Where the multi-level marketing business organization in 2013 has paid income to individuals participating in the multi-level marketing business and at the end of year shall finalize the total taxable income and amount of personal income tax deducted in the year for its employees under the Form No. 02/KK-BH and the List No.02/BK-BH issued with Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance and comply with the guidance in Appendix 02 and 03 (attached to this dispatch);

- Where under the regulations of foreign law, the foreign tax authority does not issue certificate of amount of tax paid, the taxpayers may submit the copy of certificate of tax withholding (specify the payment of tax with declaration of income tax) issued by the agency paying income or the copy of bank document for the amount of tax in foreign country with the taxpayer’s confirmation;

2. Place to submit tax finalization dossier

2.1. For the payers of income

Place to submit personal income tax finalization dossier for 2013 of the payers of income complies with the guidance at Point c, Clause 1, Article 16 of Circular No.156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance;

2.2. For individual residents having income from salary and wage, incomes from business or securities transfer.

Place to submit personal income tax finalization dossier for 2013 of individual residents having income from salary and wage, incomes from business or securities transfer complies with the guidance at Point c.2, Clause 2 and Point c.2, Clause 5, Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance, including the following contents:

- Under the guidance at Item c.2.2, Point c, Clause 2, Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance, “the case where the individuals doing their business at many place, then the place to submit the tax finalization dossier is the Sub-Department of Taxation where the first tax identification number is issued to the business individuals”. The place where the first tax identification number is issued is the tax agency which has issued the tax identification number to the individuals.

Ex. 10: Mr. E has a business establishment in district A while having another in district B. The tax agency of district A is the first place where Mr. E’s tax identification number. Therefore, Mr. E shall finalize his tax at the tax agency in district A.

Where individuals are issued with tax identification number at the time they are not business individuals and then their business activities are generated, the place to submit the tax finalization dossier is the Sub-Department of Taxation managing the first business place. Where the first business place has stop working, then the place to submit the tax finalization dossier is the subsequent business place under operation;

Ex. 11. Mr. E is issued with tax identification number since 2000 because of income from salary and wage in Hanoi city, In 2012, Mr.E is a business owner in HCM City and in 2013, he has another business establishment in Dong Nai province, then the place to submit the finalization dossier is the tax agency directly managing the business place in HCM City. Where in 2013, the business place in HCM City no longer operates, the place of finalization is the tax agency directly managing the business establishment in Dong Nai province.

- Where the individuals reside in many places and are subject to the tax finalization at the tax agency where the individuals are residing, then they may choose a place of residence for tax finalization;

Ex. 12: In 2013, Mr. E registers his permanent residence in Hanoi city while registering his temporary residence in HCM City. If Mr. E is subject to the tax finalization at his place of residence, he may choose to submit his finalization dossier in Hanoi or HCM City;

VI. TIME LIMIT FOR SUBMISSION OF TAX FINALIZATION DOSSIER

The payers of income and individuals subject to declaration of finalization shall submit their finalization dossiers within 90 days after the end day of solar year;

VII. TAX REFUND

1. The personal income tax refund for the payers of income to perform the finalization on behalf of individuals who have authorized their finalization shall comply with the provisions in Article 28 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance and Article 53 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance, thus the finalization dossier of the organizations and individuals paying income does not include the declaration of personal income tax finalization;

2. The personal income tax refund for individual residents having their income from salary and wage directly finalizing with the tax agency; individuals having income from their business or securities transfer and request their tax finalization shall comply with the guidance in Article 46 of Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance and Article 28 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance;

VIII. IT APPLICATION TO FINALIZATION IN 2013

1. Upgrade of IT application for personal income tax finalization

Under the provisions in Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance, the tax finalization declaration dossier in 2013 shall continue the application of forms of finalization issued in Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance. Therefore the software supporting the taxpayers in tax declaration and application of personal income tax management (QLT_TNCN) shall only be updated to change the relevant formula of tax calculation under the new policies in Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15 of the Ministry of Finance;

- Applications within scope of update: Declaration support, online tax declaration, personal income tax finalization support and tax management;

- Contents of application meeting the professional regulations: Change of formula of tax calculation on the forms of declaration of personal income tax finalization issued with Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance for the norms related to the regulations on calculation of tax relief for individuals and their dependants under Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance;

- Plan for application deployment:

+ On January 22, 2014: Deploying the update versions of application: Declaration support and personal income tax finalization support. Particularly online tax declaration is expected to update on February 05, 2014

+ On February 16, 2014: Deploying the update versions of application of personal income tax management.

2. Requirements for receipt and processing of tax finalization dossier for 2013

The management system of personal income tax has completed the nation-wide deployment in October 2012 as a basis for efficient support for tax agencies to process data of tax finalization and personal income tax refund. The General Department of Taxation requires the Department of Taxation:

- To receive, verify, certify and transfer data of declaration of personal income tax finalization to the database of personal income tax finalization concentrated at the General Department of Taxation to fully record and account the declaration into the management system of personal income tax as a basis for processing and inspection of data of personal income tax finalization at the tax agency. The procedures for receipt and processing of tax finalization dossier is basically the procedures the General Department of Taxation trained the Department of Taxation during 2009. However, in order to additionally support the tax agencies in control of data, the General Department of Taxation shall change a number of technical solutions and re-update a number of steps in the Procedures. The procedures for amendment and supplementation shall be announced to the tax agencies and posted on websites of tax industry in order to inform the taxpayers and tax officers at the time of deployment of applications;

- The tax agencies shall guide the taxpayers around the forms of submission of declaration of tax finalization for the following cases:

+ For the taxpayers having registered and declared their online personal income tax finalization, they shall be exempt from paper declaration because they have used their digital signatures to ensure the legality of the declaration submitted.

+ For the taxpayer who have not registered the online tax declaration, the tax agencies shall guide and encourage them to submit their paper declaration of tax finalization (as a legal basis for the tax agencies to determined the completion of taxpayers’ obligations of tax declaration and finalization while sending the data file to the tax agencies via the website at address http://tncnonline.com.vn or directly submit it directly at the tax agencies for load reduction in data processing of tax agencies and convenience for taxpayers upon settlement of tax refund dossier. Where the taxpayers submit only paper declaration to the tax agencies, these tax agencies shall use the functions of management system of personal income tax for direct entry and accounting of taxpayers’ finalization data;

IX. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

The General Department of Taxation requires the Departments of Taxation, based on the guiding documents of the Law on personal income tax and guiding contents in this document to deploy, disseminate, guide and properly implement the personal income tax finalization in the area with the specific contents as follows:

1. Propagation contents

1.1. The tax agencies at all levels shall train the contents of tax policy related to the personal income tax finalization for 2013 of the payers of income.

1.2. Propagating and guiding the taxpayers to focus on implementing the following contents:

- Cases of tax finalization required;

- Dossier and procedures for tax finalization;

- Preparation and submission of tax finalization dossier;

- Place to submit tax finalization dossier;

- Method of calculation of personal income tax;

2. Method of propagation and support

Departments of Taxation, based on the specific conditions at localities, shall choose the forms below to organize the propagation of law on personal income tax for tax finalization:

- Directly propagate on Departments of Taxation’s websites the personal income tax finalization;

- Coordinate with the media agencies in the area to propagate and answer questions about law on personal income tax;

- Propagate, mobilize and encourage the taxpayers to submit their personal income tax finalization dossiers via internet;

- Apply forms to support the taxpayers to perform their tax finalization such as: arranging location, furniture, computers and suitable personnel; using media tools directly guiding and answering problems on policy of personal income tax and contents of tax finalization, procedures and tax finalization dossier (declaration form); supporting the preparation of declaration and submission of tax finalization dossier. For localities with a lot of foreigners directly coming to the tax agencies for submission of tax finalization dossiers, there must be separate supporting department…

Any difficulty arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the General Department of Taxation for timely guidance and handling;

For the General Director

Deputy General Director

Cao Anh Tuan

 

Appendix01

(Issued together with dispatch No.336/TCT-TNCNdated January 24, 2014 of the General Department of Taxation)

Ex. 9: In 2013, under the labor contract signed between Mr. D and company X, Mr. D is paid a monthly salary of 31.5 million. In addition to the salary Mr. D is paid for sports club membership fees of 1 million dong/ month and a rented house with the monthly rent of 6 million dong/month by company X. Mr. D must pay compulsory insurance of 1.5 million dong/month. Company X is responsible for paying the personal income tax for Mr.D as prescribed.

In the year, Mr.D only calculates his tax relief without dependant and charitable and humanitarian contributions and learning encouragement.

Mr.D’s personal income tax to be paid in 2013 is as follows:

* Period from January 2013 to the end of June 2013

- Income as a basis for monthly conversion:

31.5 million dong - 4 million dong = 27.5 million dong

- The income after monthly conversion (determined under Appendix):

(27.5 million dong – 3.25 million dong)/0.75≈ 32,333 million dong

- Determining the rent included in the monthly taxable income:

+ Total taxable income without rent:

32,333 million dong + 4 million dong + 1 million dong = 37,333 million dong

+ 15% total taxable income (excluding rent):

15% x 37,333 million dong ≈ 5.6 million dong

Therefore the rent is included in the monthly taxable income is 5.6 million dong

- Total monthly taxable income

37,333 million dong + 5.6 million dong = 42,933 million dong

- Monthly assessable income:

42,933 million dong - 4 million dong – 1.5 million dong = 37,433 million dong

* Period from July 2013 to the end of December 2013

Step 1: Determine the rent paid for included in income as a basis for conversion

- Income as a basis for conversion (excluding rent):

31.5 million dong + 1 million dong - 9 million dong – 1.5 million dong = 22 million dong

- Assessable income (determined under Appendix):

(22 million dong – 1.65 million dong)/0,8 = 25,4375 million dong

- Taxable income (excluding rent):

25.4375 million dong + 9 million dong + 1.5 million dong = 35.9375 million dong/month

- 15% total taxable income (excluding rent):

35.9375 million dong x 15% = 5.390 million dong/month

Therefore the rent included in the income as a basis for conversion is 5,390 million dong/month

Step 2: Determine assessable income

- Income as a basis for conversion to assessable income:

31.5 million dong + 1 million dong + 5.390 million dong - 9 million dong – 1.5 million dong = 27.39 million dong/month

- Assessable income (converted under Appendix):

(27.39 million dong – 3.25 million dong)/0.75 = 32.187 million dong/month

- Mr. D’s taxable income:

32.187 million dong + 9 million dong + 1.5 million dong = 42.687 million dong/month

* Total taxable income in 2013:

6 months x 42.933 million dong + 6 months x 42.687 million dong = 513.72 million dong.

- Total deductions in 2013:

4 million dong x 6 months + 9 million dong x 6 month + 1.5 million dong x 12 month = 96 million dong

- Assessable income in 2013:

513.72 million dong - 96 million dong = 417.72 million dong

- Personal income tax payable in 2013:

(60 million dong x 5%) + (120 million dong - 60 million dong) x 10% + (216 million dong - 120 million dong) x 15% + (384 million dong - 216 million dong) x 20% + (417.72 million dong - 384 million dong) x 25% = 65.43 million dong

Or:

[(417.72 million dong : 12 month) x 25% - 3,25 million dong] x 12 month = 65,43 million dong.

 

Appendix 02

(Issued together with dispatch No.336/TCT-TNCNdated January 24, 2014 of the General Department of Taxation)

GUIDANCE ON DECLARATION OF FORM No.02/KK-BH

Issued together with Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance; Guiding the implementation of a number of articles of the Law on tax administration, guiding the implementation of Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 of the Government

[01]Tax period: Record by the year of period of tax declaration

[02]First time: Mark (x) in the square box if declaration of tax finalization

[03]Time of addition: If declaration is done after the one, it is determined as additional declaration and mark the time of additional declaration in the square box

[04]Name of taxpayer: Specify full name of the multi-level marketing business organization.

[05]Tax ID number: Specify the TAX ID number of the multi-level marketing business organization under the Certificate of tax registration or Announcement of tax ID number or Card of tax ID number issued by the tax authority;

[06], [07], [08]:Specify address of head office of the multi-level marketing business organization under the Certificate of business registration.

[09], [10], [11]:Specify the telephone and fax number and email of the multi-level marketing business organization (if any).

[12]Name of tax agent (if any): Where the multi-level marketing business organization authorizes the declaration of tax finalization to the tax agent, specify name of tax agent under the establishment decision or its Certificate of business registration;

[13]Tax ID number: Specify the tax ID number of tax agent under the Certificate of tax registration or Announcement of tax ID number or card of tax ID number issued by the tax authority.

[14], [15], [16]:Specify address of head office of tax agent under Certificate of business registration or address of permanent residence (for individual).

[17], [18], [19]Specify the telephone and fax number and email of the tax agent (if any);

[20]Tax agent contract: Specify the number and date of tax agent contract between the multi-level marketing business organization with the tax agent (contract under performance);

[21]Total insurance agents in period: Total participants of the multi-level marketing business are paid income in the period. This indicator is equal to the total individuals in the period in indicator [06] of Appendix02/BK-BH.

[22]Total income paid to insurance agent in the period: Total income paid to participants of the multi-level marketing business network. This indicator is equal to the one [14] of Appendix02/BK-BH.

[23]Total individuals subject to tax deduction in the period: Total individuals having income from participation in the multi-level marketing business network to the deductible level. This indicator is equal to the total lines at the indicator [13] of Appendix02/BK-BH> 0.

[24]Total income paid to individuals subject to tax deduction: Total of incomes paid by the multi-level marketing business organization to the individuals subject to tax deduction. This indicator is equal to the total lines at the indicator [10] of Appendix02/BK-BHcorresponding to indicator [13]> 0.

[25]Total personal income tax deducted: Total personal income tax deducted of individuals. This indicator is equal to the one [17] of Appendix02/BK-BH

 

Appendix03

(Issued together with dispatch No.336/TCT-TNCNdated January 24, 2014 of the General Department of Taxation)

GUIDANCE ON DECLARATION OF FORM No.02/BK-BH

Issued together with Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance; Guiding the implementation of a number of articles of the Law on tax administration, guiding the implementation of Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 of the Government

[01]Tax period: Record by the year of period of tax declaration

[02]Name of taxpayer: Specify full name of the multi-level marketing business organization under the establishment decision or Certificate of business registration;

 [03]Tax ID number: Specify the Tax ID number of the multi-level marketing business organization under the Certificate of tax registration or Announcement of tax ID number or Card of tax ID number issued by the tax authority;

[04]Name of tax agent (if any): Where the multi-level marketing business organization authorizes the declaration of tax finalization to the tax agent, specify name of tax agent under the establishment decision or its Certificate of business registration;

[05]Tax ID number: Specify the Tax ID number of the tax agent under Certificate of tax registration or Announcement of tax ID number or Card of tax ID number issued by the tax authority;

[06]Number:Specify ordinal number from small to large.

[07]Specify full name of participants of multi-level marketing business network to whom the multi-level marketing business has paid income in the period, including participants having income of less than tax deduction level;

[08]Tax ID number: Specify the tax ID number of participants of multi-level marketing business network under the Announcement of tax ID number or card of tax ID number issued by the tax authority;

[09]ID Card/Passport: Specify the number of ID Card/Passport of individuals who have not tax ID number;

[10]Taxable income: Total taxable incomes from the multi-level marketing business including: agent commission, bonuses in any form, allowances and other amounts that individuals receive from multi-level marketing businesses;

[11]Income as a basis for calculation of tax reduction: The taxable income the multi-level marketing business organization has paid to the individuals who work in the economic zone in the period;

[12]Reduced amount of tax: The amount of tax reduced in the period of the individual if doing any multi-level marketing business in the economic zone. This indicator = {([10] x tax​​rate under progressive tax tariff applicable to individuals as insurance agents and individuals doing multi-level marketing business x ([11] / [10])} x 50%.

[13]Deducted amount of tax: Total personal income tax of individuals the multi-level marketing business organization has deducted in the period.

[14]Total taxable income: This indicator is equal to the total indicator column[10].

[15]Total incomes as basis for calculation of tax reduction: This indicator is equal to the total indicator column[11].

[16]Total amount of tax reduced: This indicator is equal to the total indicator column[12].

[17]Total amount of tax deducted: This indicator is equal to the total indicator column[13].

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 336/TCT-TNCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất