Công văn 3254/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xuất hóa đơn bổ sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế

thuộc tính Công văn 3254/TCT-CS

Công văn 3254/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xuất hóa đơn bổ sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3254/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:25/08/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----------------
Số: 3254/TCT-CS
 V/v: xuất hóa đơn bổ sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2010
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai.
 
 
Trả lời công văn số 4380/CT-KTT ngày 16/11/2009 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc xuất hóa đơn bổ sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 1.1, 1.2 Mục VI Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính quy định:
“1.1- Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng.
1.2- Thời điểm lập hóa đơn: Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định”.
Tại điểm 2.8, 2.9 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính đã có quy định lập hóa đơn điều chỉnh trong trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa; cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách, kiểu dáng hoặc ghi sai thuế suất phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, điều chỉnh thuế suất thuế GTGT. Căn cứ biên bản, hóa đơn điều chỉnh, bên mua, bên bán thực hiện điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra.
Điểm 5.1 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/7/2007 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.
Căn cứ các quy định trên:
- Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng ngay khi bán hàng hóa, dịch vụ. Các trường hợp không lập hóa đơn, lập hóa đơn chưa đủ, lập hóa đơn chưa đúng nếu phát hiện trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người bán thì được điều chỉnh và lập hóa đơn, chứng từ và khai thuế bổ sung.
- Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có phát sinh doanh thu nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người bán không xuất hóa đơn (hoặc mới chỉ xuất hóa đơn ghi nhận một phần doanh thu), không ghi chép trên sổ sách kế toán, không kê khai thuế và người bán bị cơ quan thuế ra quyết định truy thu, xử phạt thì người nộp thuế không được lập hóa đơn điều chỉnh cho phần doanh thu bị cơ quan thuế xử lý truy thu, phạt.
- Người mua hàng có nghĩa vụ phải yêu cầu lấy hóa đơn đã lập khi mua hàng. Các hóa đơn được lập không có hàng hóa thực tế là hóa đơn khống, không được dùng để khấu trừ thuế GTGT và tính trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất