Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3250/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3250/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3250/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 27/08/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3250/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3250/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 7730/CT-TTHT ngày 03/07/2008 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng: “Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp các tổ chức tài chính nước ngoài thực hiện môi giới cho khách hàng ở nước ngoài mua chứng khoán tại Việt Nam thông qua một công ty chứng khoán tại Việt Nam làm trung gian. Công ty chứng khoán tại Việt Nam thu phí giao dịch chứng khoán từ những khách hàng do tổ chức nước ngoài cung cấp, sau đó chuyển trả một phần phí thu được (theo tỷ lệ thỏa thuận tại Hợp đồng) cho tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ môi giới thì khoản phí tổ chức nước ngoài nhận được từ Công ty chứng khoán tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên. Công ty chứng khoán tại Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế cho tổ chức nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |