Công văn 3162/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3162/CT-TTHT

Công văn 3162/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3162/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành:19/04/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3162/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3162/CT-TTHT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
_______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

Số: 3162/CT-TTHT
V/v : Chính sách thuế.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 4 năm 2011

 

 

Kính gửi :

Phân viện Quy hoạch Đô thị – Nông thôn Việt Nam
Địa chỉ: 65 Mạc Đỉnh Chi, P.Đa Kao, Q.1
MST: 0303834036

 

Trả lời văn thư số 63/PVMN ngày 31/3/2011 của Phân viện về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm 3.2 mục II ; điểm 1 mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) :

3.2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam:

Nhà thầu chính cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

Nhà thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

3.4. Trường hợp Nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.

Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì không được hoàn thuế GTGT.

Trách nhiệm của Chủ dự án ODA về việc thực hiện nghĩa vụ thuế trong quá trình thực hiện dự án ODA :

Cung cấp tài liệu phục vụ quản lý thuế dự án ODA: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ với các nhà thầu chính nước ngoài, các Chủ chương trình, dự án ODA phải gửi một bản sao hợp đồng (có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của Chủ chương trình, dự án) cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành dự án và cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng của dự án ODA (đối với trường hợp công trình xây dựng của dự án ODA ở địa phương khác với địa phương đặt văn phòng điều hành dự án ODA). Trường hợp nếu hợp đồng được ký kết bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Chủ dự án ODA phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế.

Xác định hình thức cung cấp ODA và chính sách thuế áp dụng: Căn cứ để áp dụng chính sách thuế như hướng dẫn tại Thông tư này là quyết định đầu tư, phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA và hướng dẫn hình thức cung cấp ODA tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ. Trường hợp tại quyết định đầu tư, phê duyệt dự án ODA không ghi rõ hình thức cung cấp ODA là ODA không hoàn lại hoặc ODA vay ưu đãi, ODA vay hỗn hợp, thì Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính phải bổ sung văn bản của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA ban hành quyết định đầu tư xác định rõ hình thức cung cấp ODA của dự án. Riêng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư (dự án quan trọng quốc gia) thì phải có văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận hình thức cung cấp ODA của dự án.

Thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT),

Trường hợp Phân viện được Bộ Xây dựng giao thực hiện “Công tác lập khung đánh giá dự án (gói thầu MOC5) thuộc chương trình tổng thể nâng cấp đô thị Quốc gia khu vực thu nhập thấp trong đô thị” được tài trợ bở Ngân hàng Thế giới căn cứ theo Hiệp định viện trợ không hoàn lại của Quỹ phát triển chính sách và nguồn nhân lực (PHRD) của Chính phủ Nhật Bản thì Phân viện phải căn cứ vào hợp đồng mà chủ chương trình, dự án ODA đã đăng ký với cơ quan Thuế để xác định hình thức cung cấp ODA và chính sách thuế GTGT áp dụng như hướng dẫn trên.

Cục Thuế thông báo Phân viện Quy hoạch Đô thị – Nông thôn Việt Nam biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 Nơi nhận:
-Như trên
-Phòng Pháp chế
-Phòng kiểm tra số 3
-Lưu: (TTHT,HC)
0583 – 53267 110405 LCTh.

TUQ.CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ





Trần Thị Lệ Nga

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi