Công văn 3133/CTTVI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc trả lời ý kiến người nộp thuế tại Hội nghị đối thoại với người nộp thuế quý IV/2022

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3133/CTTVI-TTHT

Công văn 3133/CTTVI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc trả lời ý kiến người nộp thuế tại Hội nghị đối thoại với người nộp thuế quý IV/2022
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Trà VinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3133/CTTVI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Công Thành
Ngày ban hành:15/11/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 3133/CTTVI-TTHT
V/v trả lời ý kiến NNT tại Hội nghị đối thoại với NNT quý IV/2022

Trà Vinh, ngày 15 tháng 11 năm 2022

Kính gửi: Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý.

Ngày 02/11/2022, Cục Thuế tỉnh Trà Vinh tổ chức Hội nghị tập huấn về chính sách thuế và đối thoại với người nộp thuế quý IV/2022. Tham dự Hội nghị có 318 tổ chức, doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý. Tại Hội nghị có 22 tổ chức, doanh nghiệp đặt câu hỏi và đã được trả lời trực tiếp tại Hội nghị. Cục Thuế tổng hợp thành công văn giải đáp cụ thể như sau:

Câu 1. Minh Phương (0939224229). Đơn vị: Văn phòng đăng ký đất đai. MST: 2100191016-004

Văn phòng thực hiện dịch vụ đo đạc đất đai, kiểm kê đất đai, ngoài lương đơn vị chi trả hàng tháng thì đơn vị có ký hợp đồng thuê khoán một số công việc cho nhân viên thực hiện ngoài thời gian làm việc tại đơn vị.

Khi thanh lý hợp đồng thuê khoán đối với các nội dung đã giao cho nhân viên làm ngoài giờ thì tiền chi trả cho mỗi cá nhân cao hơn 2 triệu đồng (theo hợp đồng khoán). Theo quy định thì Văn phòng phải giữ lại 10% và khai nộp theo kỳ khai quý. Tuy nhiên nếu được áp dụng tính thuế theo phương pháp lũy tiến thì cuối năm các cá nhân trên không phát sinh số thuế phải nộp khi quyết toán. Và đơn vị hàng năm điều làm hồ sơ hoàn thuế theo giấy ủy quyền của các cá nhân trên. Do đó đơn vị có thể áp dụng phương pháp lũy tiến để tính thuế cho các cá nhân trên không. Để khi quyết toán đơn vị không cần phải lập hồ sơ hoàn thuế.

Trả lời:

Căn cứ quy định tại tiết b.1, điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân về khấu trừ thuế.

Theo quy định nêu trên, đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Câu 2. Trịnh Thị Cẩm Hường (0939092096). Đơn vị: Mobifone tỉnh Trà Vinh. MST: 0100686209-042. Email: [email protected]

Ngày lập và ngày ký trên hóa đơn điện tử khác nhau. Đơn vị mua kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào theo ngày lập hay ngày ký?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, quy định nội dung của hóa đơn.

Theo quy định nêu trên, trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

Câu 3. Quỹ phát triển đất Trà Vinh (0919820435). Email: [email protected]

Theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định “Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm”. Như vậy thời hạn nộp tổng số thuế TNDN này là ngày 30/10 của năm hiện tại (ví dụ năm nay: 30/10/2022) hay ngày 30/01/2023?

Trả lời:

- Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế quy định về thời hạn nộp thuế.

Theo quy định nêu trên thì tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm, thời hạn tạm nộp thuế TNDN là ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 04 (30/01/2023).

Câu 4. Nguyễn Thị Ngọc Bích (0912090669). Đơn vị: Trường THPT Phong Phú. MST: 2100287448-029. Email: [email protected]

Trường THPT Phong Phú có cho thuê căn tin. Cho tôi xin hỏi nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì thuế TNDN phải nộp bao nhiêu %, thuế GTGT phải nộp bao nhiêu %.

Trả lời:

- Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

- Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về phương pháp tính thuế.

Theo quy định nêu trên, trường hợp đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu thì đối với hoạt động cho thuê căn tin nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu, thuế TNDN theo tỷ lệ 5% trên doanh thu.

Câu 5. Không ghi tên

Trường hợp đơn vị trả lương cho cá nhân từ tháng 9 đến tháng 12. Từ tháng 1 đến tháng 8 cá nhân nhận lương từ đơn vị khác. Cuối năm cá nhân có ủy quyền cho đơn vị quyết toán. Vậy thu nhập của cá nhân đó được tính như thế nào khi quyết toán.

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Mục I Công văn số 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quy định đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định trên về nguyên tắc: Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế.

Câu 6. Tú Anh (Đại lý thuế An Thịnh)

a) Trong trường hợp người nộp thuế đã bỏ sót hóa đơn không kê khai. Theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC việc kê khai bổ sung không quy định trong thời hạn hay sau thời hạn nữa. Đã nộp tờ khai chính thức nộp trước hạn nhưng do đã bỏ sót, đến ngày 24/1/2023 mới khai tờ khai bổ sung lần 1 được không. Khi hoàn thuế GTGT phát hiện có được trừ lại không (chưa nộp hồ sơ hoàn thuế).

b) Công ty có chi trả thu nhập cho người lao động khi phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải khai theo quý đã chi trả, nhưng đến cuối năm tổng thu nhập của người lao động không phải nộp thuế, như vậy Công ty không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động này được không.

Trả lời:

a) Về kê khai bổ sung:

- Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

...”

- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

...

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Theo quy định trên, trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có bỏ sót hóa đơn thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

b) Về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khai thuế, quyết toán thuế.

Theo quy định trên, trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải khai thuế.

Câu 7. Đại lý bảo hiểm (không ghi tên)

Cá nhân làm đại lý bảo hiểm nhận thu nhập 100 triệu có giữ lại thuế để đóng không hay cuối năm mới đóng 1 lần.

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, quy định phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù.

Theo quy định nêu trên, trường hợp cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm với Công ty thì:

- Công ty có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế TNCN nếu Công ty xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp trong năm Công ty trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

Câu 8. Trần Thị Thu Hiền (0916180868). Đơn vị: Công ty TNHH Quảng cáo Thương mại Ngọc Linh. MST: 2100277150. Email: [email protected]

Theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngành xây dựng, nội dung ghi trên hóa đơn được phép ghi kèm theo bảng kê, còn ngành khác như quảng cáo có nhiều hạng mục thi công ghi trong hợp đồng và nghiệm thu thì khi xuất hóa đơn nội dung có phải ghi hết các hạng mục theo nghiệm thu hay được ghi theo hợp đồng nghiệm thu... ngày... tháng...

Trả lời:

Tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn:

“a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia...). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà...

...”

Theo quy định trên thì tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Câu 9. Không ghi tên

a) Theo quy chế hoạt động đối với Trường Dân tộc nội trú phải tổ chức bữa ăn nội trú cho học sinh, vậy đối với khoản thu tiền ăn nội trú có phải là đối tượng nộp thuế GTGT không.

b) Hồ sơ minh chứng người phụ thuộc năm 2022. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được quy định thế nào.

Trả lời:

a) Về khoản thu tiền ăn nội trú:

Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Theo quy định trên, trường hợp Trường Dân tộc nội trú có thu tiền ăn dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì khoản thu tiền ăn này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

b) Về giảm trừ gia cảnh và hồ sơ minh chứng người phụ thuộc:

Căn cứ quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Theo quy định trên thì nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh và hồ sơ minh chứng người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Câu 10. Không ghi tên

Có cần nộp giấy nộp vãng lai cho cơ quan thuế không? Hay thuế tự cập nhật doanh nghiệp không phải nộp.

Trả lời

Tại điểm đ khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT.

Theo quy định trên thì Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ, tổng hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân sách và chuyển cho cơ quan thuế theo quy định, người nộp thuế không phải nộp chứng từ thu cho cơ quan thuế.

Câu 11. Nguyễn Thị Tú

Hiện tại cơ quan có trả thu nhập hàng tháng và khi quyết toán thuế TNCN thì có đóng thuế TNCN. Bên cạnh đó, cá nhân có thỉnh giảng bên Trường Đại học Trà Vinh họ có giữ lại thuế TNCN. Vậy thủ tục tính hoàn thuế cho người đó được thực hiện như thế nào?

Trả lời

- Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.

- Tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN ngày 23/3/2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

“1. Khai quyết toán thuế

1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

...

Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

a) Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp ...

- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

...

- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế để hoàn thuế thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN nêu trên.

Câu 12. Lâm Hải Hồ (0913188108). Đơn vị: BQL Dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh. MST: 2100518273.

Theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn khấu trừ thuế VAT tỷ lệ 1%, thực tế đơn vị thực hiện nhiệm vụ CĐT 1 dự án đầu tư rãi ra nhiều huyện trong tỉnh khi trích nộp 1% cho 1 số nội dung công việc quá nhỏ không đến 10.000 đồng phải lập thủ tục trích nộp cho thuế tại địa phương huyện gây ra phiền hà nhiều thủ tục.

Đơn vị đề nghị: Cục Thuế làm việc với Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước nộp vào một đầu mối để thuận tiện giảm thủ tục hành chính.

Trả lời

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT.

Theo quy định trên, trường hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm: công trình liên huyện, công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hạch toán thu NSNN theo địa bàn huyện. Do đó, theo đề nghị của đơn vị Cục Thuế tỉnh Trà Vinh ghi nhận ý kiến và báo cáo cơ quan thẩm quyền để thực hiện việc phân bổ hạch toán thu NSNN.

Câu 13. Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (0939386002). Đơn vị: Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh. MST: 2100234326-009. Email: [email protected]

Trường hợp người phụ thuộc đang sinh sống nhưng học tập tại nước ngoài, quốc tịch Việt Nam, có số hộ chiếu, không có căn cước công dân có đăng ký cấp mã số thuế NPT được hay không? Đơn vị đã đăng ký nhiều lần nhưng báo lỗi. Nhờ Cục Thuế hướng dẫn.

Trường hợp đăng ký người phụ thuộc bằng giấy khai sinh trên giấy khai sinh không có số quyển, tuy nhiên trong mẫu đăng ký lại bắt buộc điền số quyển. Vậy đơn vị phải kê khai đăng ký như thế nào để hệ thống kê khai không báo lỗi?

Trả lời

Tại điểm d.1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về giảm trừ gia cảnh:

“1. Giảm trừ gia cảnh

d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”.

Theo quy định trên, trường hợp người phụ thuộc đang theo học tập tại nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm d.1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được đăng ký cấp mã số thuế người phụ thuộc.

Trường hợp vướng mắc khi thực hiện đăng ký người phụ thuộc đề nghị đơn vị liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT thuộc Cục Thuế để được hỗ trợ.

Câu 14. Trần Hữu Tâm (0357127857). Đơn vị: Trường THPT Chuyên Nguyễn Thiện Thành. MST: 2100287448-001. Email: [email protected]

Hướng dẫn cách tính tiền thuê đất khi đơn vị có cho thuê đất để thực hiện hoạt động bán căn tin. Ngoài thuế GTGT, TNDN thì tính thêm thuê đất theo diện tích đất cho thuê.

Trả lời

Do nội dung này liên quan đến thuê đất, do đó đề nghị đơn vị liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thủ tục cụ thể.

Câu 15. Biện Thị Ngọc (0939502465). Đơn vị: Trường Đại học Trà Vinh. MST: 2100234326. Email: [email protected]

- Trường hợp kê khai thuế TNCN theo tháng, tháng kê khai trùng vào thời gian chi thu nhập tăng thêm cuối năm thu nhập tháng cao dẫn đến việc tạm nộp thuế TNCN cao nhưng thu nhập các tháng tiếp theo không đến mức nộp thuế. Vậy thu nhập ở các tháng cao có chia nhỏ ra các tháng sau được không?

- Trường hợp xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hợp đồng thỉnh giảng nhưng hiện tại có thay đổi căn cước công dân, ngày cấp, địa chỉ. Vậy có phải điều chỉnh chứng từ khấu trừ thuế không?

Trả lời

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC về xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

Theo quy định trên thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức trả thu nhập cho người nộp thuế, do đó tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập phát sinh được trả trong tháng (nếu có).

Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi có thay đổi căn cước công dân, nhưng không sai mã số thuế thì không phải điều chỉnh chứng từ khấu trừ thuế.

Câu 16. Phạm Thị Ngọc Chi (0838816869). Đơn vị: Quỹ đầu tư phát triển Trà Vinh, MST: 2100352753.

Theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP tại khoản 2, trường hợp cơ quan em đăng ký nộp tờ khai thuế theo quý. Trong cơ quan em có 2 trường hợp, 1 là người lao động, kiêm nhiệm có phát sinh khấu trừ thuế TNCN hàng quý. 1 trường hợp là chuyên trách thì trong năm có quý phát sinh khấu trừ thuế TNCN. Thì theo khoản 2 của Nghị định số 91/2022/NĐ-CP thì quý nào cơ quan em có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì mới kê khai, còn nếu quý đó có trường hợp kiêm nhiệm có khấu trừ thuế TNCN mà còn đối tượng người lao động chuyên trách trong quý đó không có khấu trừ thuế TNCN thì lúc đó bên em khai như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế:

“2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.””

Theo quy định trên, trường hợp trong quý tổ chức trả thu nhập có phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.

Câu 17. Đoàn Ngọc Hiếu. Đơn vị: Sở Tư Pháp Trà Vinh

- Đơn vị thực hiện thu phí, lệ phí theo Thông tư số 244/2016/TT-BTC, có quy định đối với tổ chức thu phí tại khoản 2 Điều 7 Thông tư.

- Tổ chức thu phí trích 4% số phí thu được chuyển cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Nộp 15% số tiền phí thu được vào NSNN. Số tiền còn lại tổ chức thu phí xác định là 100%. Sau khi phân bổ theo quy định (là trích chuyển cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia bằng 60% trên số trích lại) và còn lại nộp vào NSNN. (Việc đối soát hồ sơ với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện vào cuối quý và được Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia xác nhận).

Hiện nay đơn vị thực hiện việc lập tờ khai như sau: Hàng tháng lập tờ khai phí nộp NS 15%, trích lại 85% tháng cuối quý sau khi đối soát với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đơn vị lập tờ khai gồm 15% phải nộp NSNN, phần 85% trích lại, sau khi đã chi trả cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Việc lập tờ khai như vậy đã phù hợp chưa?

Trả lời:

Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, quy định quản lý và sử dụng phí:

“2. Đối với tổ chức thu phí là Sở Tư pháp:

a) Tổ chức thu phí trích 4% số tiền phí thu được chuyển về tài khoản của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia để Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia sử dụng trang trải chi phí cho các nội dung chi quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành

Số tiền còn lại cho tổ chức thu phí được xác định là 100% và sau khi phân bổ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì tổ chức thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

...”

Theo quy định trên, đề nghị đơn vị thực hiện việc quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 244/2016/TT-BTC.

Câu 18. Võ Thị Uyên Trâm (0976322428). Đơn vị: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh. MST: 2100618298. Email: [email protected]

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư (nhóm 1), đơn vị xin hỏi một số câu hỏi sau:

a) Ban QLDA hàng năm có doanh thu trên 1 tỷ, xác định được chi phí, vậy đơn vị kê khai theo phương pháp trực tiếp được hay không? Nếu được đơn vị nộp thuế GTGT, thuế TNDN là bao nhiêu %?

b) Ban QLDA tạm ứng tiền trước của Chủ đầu tư, vậy có xuất hóa đơn không?

Trả lời:

a) Về phương pháp tính thuế:

- Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, quy định phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:

“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

...

- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

...”

- Tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế TNDN, quy định phương pháp tính thuế:

“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

...”

Theo các quy định trên thì:

- Về thuế GTGT: Ban QLDA là tổ chức kinh tế khác thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

- Về thuế TNDN: Trường hợp Ban QLDA xác định được doanh thu, xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì không thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

b) Về thu khoản tiền tạm ứng:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn.

Theo quy định nêu trên, trường hợp đơn vị tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng thì không phải lập hóa đơn đối với khoản tiền tạm ứng này.

Câu 19. Không ghi tên. Email: [email protected]

Tháng 7/2021 đơn vị có xuất hóa đơn bán hàng tổng giá trị là 18.838.500 đồng. Đơn vị đã khai và nộp thuế trong năm 2021, tuy nhiên hóa đơn này là số công nợ của đơn vị, đến tháng 10/2022 công trình này mới hoàn thành và trả tiền cho đơn vị. Tuy nhiên số tiền mà đơn vị nhận được là 18.667.000 đồng chênh lệch 171.000 đồng. Đơn vị có liên hệ với bên mua vì số tiền trả thiếu này thì bên mua trả lời là số tiền 171.000 đồng này bên mua đã nộp thuế. Vì vậy bên mua yêu cầu bên đơn vị liên hệ thuế về số tiền này. Đề nghị thuế hướng dẫn thêm về vấn đề này.

Trả lời:

Đây là vấn đề thanh toán công nợ giữa bên bán và bên mua không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế.

Câu 20. Khổng Như Trường (0932895960). Đơn vị: Công ty TNHH MTV Công trình Duyên Hải. Email: [email protected].

Công ty tôi lắp đặt biển hiệu quảng cáo cho công ty khác như vậy hóa đơn viết ra có được giảm 2% thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách về giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có bán hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Câu 21. Đặng Thanh Thủy (0856124474). Đơn vị: Ban Quản lý dự án CSAT Trà Vinh. MST: 2100674119. Email: [email protected]

4 quý không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì vẫn phải nộp quyết toán thuế TNCN năm phải không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Theo quy định trên thì tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Câu 22. Nguyễn Thị Cẩm Thúy (0975223042). Đơn vị: Trung tâm kỹ thuật TN và MT. MsT: 2100234774.

Hóa đơn thuế GTGT đã xuất cuối năm 2019. Cho em hỏi đến thời điểm hiện nay em xin điều chỉnh tên đơn vị nhận hóa đơn có được không và sẽ xuất hóa đơn điều chỉnh các nội dung khác trên hóa đơn không thay đổi.

Trả lời:

Tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ, quy định:

“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) ...”

Theo quy định nêu trên, trường hợp hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

Trên đây là ý kiến trả lời của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh tại Hội nghị triển khai chính sách thuế và đối thoại với người nộp thuế quý IV/2022. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh thông báo để người nộp thuế biết và thực hiện, nếu còn vấn đề gì chưa rõ đề nghị các đơn vị liên hệ với Cục Thuế tỉnh Trà Vinh (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 02943.863228) để được hướng dẫn thêm./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ Cục Thuế;
- Các Phòng: NVDTPC, HKDNC, KK, QLN;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



Trần Công Thành

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi