Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3100/CTĐLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc chính sách thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Ấn Độ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3100/CTĐLA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3100/CTĐLA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Công Tùng |
Ngày ban hành: | 11/10/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3100/CTĐLA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3100/CTĐLA-TTHT | Đắk Lắk, ngày 11 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH cà phê Ngon
(Đ/c: Cụm Công nghiệp Cư kuin, xã Dray Bhăng, huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk)
Cục Thuế nhận được Công văn số 03-2023/CFN/CV ngày 26/9/2023 của Công ty TNHH cà phê Ngon về khả năng chịu thuế đối với tiền chiết khấu hoa hồng tại Việt Nam. Qua xem xét, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 15 và Điều 16 Hiệp định giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Ấn Độ về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập được ký kết ngày 07 tháng 9 năm 1994 (gọi tắt là Hiệp định) quy định:
“Điều 15. Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ các hoạt động dịch vụ ngành nghề hay các hoạt động khác có tính chất độc lập sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó trừ các trường hợp sau thu nhập đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia:
a. Nếu đối tượng đó thường xuyên có tại Nước ký kết kia một cơ sở cố định để tiến hành các hoạt động của mình; trong trường hợp đó, chỉ phần thu nhập phân bổ cho cơ sở cố định có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia; hay.
b. Nếu đối tượng đó có mặt tại Nước ký kết kia trong một thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại đến và vượt quá 183 ngày trong năm tài chính liên quan; trong trường hợp đó, chỉ phần thu nhập thu được từ các hoạt động thực hiện tại Nước kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.’’
2. Thuật ngữ “dịch vụ ngành nghề” bao gồm những hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy mang tính chất độc lập cũng như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc, bác sĩ phẫu thuật, luật sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên.
Điều 16. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc.
1. Thể theo các quy định tại Điều 17, 18, 19, 20, 21 và 22 các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết thứ nhất nếu:
a. Người nhận tiền công có mặt tại Nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn mười hai tháng liên tục bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tài chính có liên quan, và
b. Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước kia, và
c. Số tiền thù lao không phải do một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia trả.”
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Hiệp định quy định:
“Điều 23. Thu nhập khác.
1. Thể theo những quy định tại khoản 2, những khoản thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết, dù phát sinh ở đâu, chưa được đề cập đến tại những Điều trên của Hiệp định này sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.
2. Những quy định tại khoản 1 sẽ không áp dụng đối với thu nhập, trừ thu nhập từ bất động sản như được định nghĩa tại khoản 2 Điều 6, nếu đối tượng nhận thu nhập là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước đó, hay thực hiện tại Nước kia những hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định nằm tại Nước đó, và quyền hay tài sản liên quan đến thu nhập được chi trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó. Trong trường hợp như vậy, những quy định tại Điều 7 hoặc Điều 15, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.”
- Tại Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam như sau:
Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.
...
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
Căn cứ các quy định nêu trên, tại Biên bản làm việc ngày 03/10/2023 Công ty TNHH Cà phê Ngon cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký số 29ADTPB9582AIZ8 ký điện tử ngày 01/7/2017 và giấy xác nhận đã nộp thuế tại thời điểm kết thúc 31/3/2022 và 31/3/2023 để chứng minh ông Balaji Kambhampati là hộ kinh doanh ở Ấn Độ. Ông Balaji Kambhampati cư trú tại Ấn Độ, không có mặt tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập do Công ty TNHH Cà phê Ngon chi trả hoa hồng bán hàng thuộc trường hợp hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo quy định tại Điều 16 Hiệp định; thuộc trường hợp thu nhập dưới hình thức tiền công theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính được trích dẫn nêu trên.
Ông Balaji Kambhampati thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty căn cứ Công văn số 1406/CTĐLA-TTHT ngày 10/5/2023 và Công văn số 2869/CTĐLA-TTHT ngày 20/9/2023 của Cục Thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định.
Cục Thuế trả lời để Công ty TNHH cà phê Ngon biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG
|