Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2993/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2993/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2993/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 08/04/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2993/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2993/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 4 năm 2015 |
Kính gửi : Công ty TNHH Idemitsu Engineering Việt Nam
Địa chỉ : 56-58-60 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1
Mã số thuế : 0312030916
Trả lời văn thư số 1502001/IEV ngày 05/02/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-TCT ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”.
+ Tại Khoản 2.37 Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ công văn số 2596/TCT-CS ngày 10/07/2014 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng lao động với một số chuyên gia người nước ngoài (do Công ty mẹ tại Nhật cử sang) làm việc tại Công ty nhận thu nhập tiền lương, tiền công do Công ty và Công ty mẹ ở nước ngoài chi trả, nếu trong Hợp đồng lao động và thư bổ nhiệm quy định rõ số thuế TNCN mà cá nhân người lao động phải nộp tính trên toàn bộ thu nhập nhận được (từ Việt Nam và Nhật) sẽ do Công ty có trách nhiệm chi trả thì khoản thuế TNCN này Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Tuy nhiên theo Hợp đồng lao động ký với Ông Eiki Ouchida ngày 11/02/2014 do Công ty cung cấp thì Công ty chỉ chịu thuế TNCN trên phần thu nhập Công ty chi trả, do đó Công ty chỉ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khoản thuế TNCN nộp thay cho người lao động tính trên phần thu nhập tiền lương, tiền công do Công ty chi trả.
Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG |