Công văn 2983/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2983/CT-TTHT

Công văn 2983/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2983/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành:03/05/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 2983/CT-TTHT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

Số: 2983/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

TP.HCM, ngày 3 tháng 5 năm 2012

 
 

Kính gửi:

Công ty CP SXKD XNK Bình Thạnh
Địa chỉ: 24C Phan Đăng Lưu, Q.Bình Thạnh
Mã số thuế : 0302181666

 

Trả lời văn bản số 46/GIL ngày 16/03/2012 của Công ty về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:

1/ Về đồng tiền ghi trên hoá đơn:

- Căn cứ điểm 2e điều 14 chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:

“ Đồng tiền ghi trên hoá đơn

Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.

Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.

Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.”.

- Căn cứ công văn số 4355/BTC-TCT ngày 03/04/2012 của Bộ Tài chính V/v đồng tiền ghi trên hoá đơn GTGT:

“ Trước thời điểm ban hành công văn này, trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng đồng Việt Nam và nhận hoá đơn của bên bán hàng hoá, dịch vụ, trên hoá đơn thể hiện bằng ngoại tệ, có ghi rõ tỷ giá quy đổi ra đồng Vịêt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập hoá đơn, đề nghị Cục Thuế kiểm tra nếu việc lập hoá đơn thực tế có gắn với việc mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ đã kê khai, nộp thuế theo quy định và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định thì doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không được phép bán hàng hoá thu ngoại tệ nhưng đã lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng, trên hoá đơn thể hiện bằng ngoại tệ, có ghi rõ tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn, doanh nghiệp nhận thanh toán từ khách hàng bằng đồng Việt Nam thì doanh nghiệp lập hoá đơn bị xử phạt theo các quy định của Pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được phép thu ngoại tệ theo quy định của Pháp luật thì khi lập hoá đơn các chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt, đồng thời phải ghi rõ trên hoá đơn tỷ giá nguyên tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân Hàng do Ngân hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm lập hoá đơn.

Trường hợp Công ty bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ không được phép thu ngoại tệ theo quy định của Pháp luật thì khi lập hoá đơn các chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán đều phải ghi bằng đồng Việt Nam. Nếu đồng tiền ghi trên hoá đơn không phải là đồng Việt Nam thì hoá đơn này được xác định là không hợp pháp, người mua nhận hoá đơn này không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không tính vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với các hoá đơn thể hiện bằng ngoại tệ có ghi tỷ giá quy đổi là đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Công ty đã lập hoặc đã nhận trước ngày 03/04/2012 thì xử lý theo hướng dẫn nêu trên của Bộ Tài chính.

2/ Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ để giao dịch, ký hợp đồng mua bán hàng hoá, đề nghị Công ty thực hiện đúng các quy định của Pháp Luật hiện hành về quản lý ngoại hối.

3/ Về hợp đồng cho thuê mặt bằng:

Trường hợp Công ty theo trình bày có ký hợp đồng cho Công ty CP KLASSY thuê mặt bằng thu tiền điện, nước và ký thêm hợp đồng “ phân chia nhận lợi nhuận hợp tác kinh doanh ” với hình thức Công ty góp vốn mặt bằng “ lợi nhuận được chia ấn định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh ” thì thực chất là hoạt động cho thuê mặt bằng, khi thu tiền được chia Công ty phải lập hoá đơn GTGT, tính và kê khai nộp thuế theo quy định;

4/ Về hoá đơn, chứng từ:

Căn cứ khoản 4 điều 9; điểm 2.6, Phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ:

“ Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hoá đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.

Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

“ Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:

a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có các chi nhánh trực thuộc (kê khai thuế GTGT riêng) có sử dụng chung mẫu hoá đơn (Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) của Công ty thì từng chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định trước khi sử dụng. Các chi nhánh trực thuộc (kê khai thuế GTGT riêng) và Công ty khi điều chuyển hàng hoá phải lập hoá đơn GTGT theo hướng dẫn trên để làm căn cứ kê khai thuế GTGT.

5 Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Căn cứ các quy định tại Thông tư số 84/2009/TT-BTC ngày 28/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN thì cá nhân chưa được cấp mã số thuế TNCN không được đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc. Đề nghị Công ty thực hiện thủ tục đăng ký Mã số thuế TNCN cho người lao động.

Cục Thuế TP trả lời để Công ty biết và thực hiện theo đúng các văn bản qui phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này.

 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế
 - Phòng Kiểm tra số 4
- Lưu: HC, TTHT.
562-854902/12-Trung-

TUQ.CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi