Công văn 283/CTQNG-TTHT quyết toán thuế thu nhập cá nhân

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 283/CTQNG-TTHT

Công văn 283/CTQNG-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Quảng NgãiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:283/CTQNG-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đinh Thiên Khanh
Ngày ban hành:21/01/2025Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 283/CTQNG-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 283/CTQNG-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 283/CTQNG-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TNH QUẢNG NGÃI

Số: 283/CTQNG-TTHT

V/v quyết toán thuế TNCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 01 năm 2025

 

Kính gửi:

- Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp;

- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội; Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024 của Quốc hội; Luật thuế Thu nhập cá nhân hiện hành; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính; Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.

Nhằm giúp các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và người lao động trên địa bàn thực hiện quyết toán thuế TNCN thuận lợi, kịp thời và đúng quy định, Cục Thuế lưu ý một số nội dung quan trọng về kê khai quyết toán thuế TNCN như sau:

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn thì không xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 141 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ- CP.

2. Trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập

- Theo quy định tại tiết d.1, điểm d, Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ- CP, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Đối với trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

- Các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

* Lưu ý: Cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT- TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi cho tổ chức chi trả thu nhập. Tổ chức trả thu nhập nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

3. Trách nhiệm của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế

- Các trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế:

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ trường hợp được quy định tại tiết d.3, điểm đ Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

+ Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.

- Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b tiết 9.2 Khoản 9 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, mẫu biểu thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

- Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập hướng dẫn người lao động về trách nhiệm trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế theo các nội dung, hướng dẫn nêu trên để hạn chế hành vi vi phạm về thuế xảy ra.

4. Lưu ý về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Điều kiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

+ Đối với con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng) phải thuộc một trong các đối tượng sau: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng); Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối với các đối tượng theo quy định tại tiết d.2, d.3, d.4, điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng các điều kiện sau:

Trường hợp trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Một là, bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Hai là, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Trường hợp ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC.         ....              .

- Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020, biểu mẫu thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Kể từ ngày 06/02/2025 hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 thay thế cho Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

* Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

5. Đối với khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

- Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN; Trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

* Lưu ý: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:

- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

6. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Tổ chức, cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/nĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; Đồng thời tùy theo hành vi vi phạm, người nộp thuế có thể bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

- Không xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy tại Nghị định số 125/2020/nĐ-CP, bao gồm:

+ Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do: Tình thế cấp thiết; Phòng vệ chính đáng; Sự kiện bất ngờ; Sự kiện bất khả kháng.

+ Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

+ Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 125/2020/nĐ-CP.

Cục Thuế đã tổng hợp biểu mẫu liên quan đến hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định. Đề nghị các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và người lao động thực hiện quét mã QR CODE để xem chi tiết nội dung biểu mẫu.

Cục Thuế thông báo để các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và người lao động trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục (báo cáo);

- Các Phòng, các CCT;

- BBT Trang TTĐT;

- Lưu: VT, TTHT(Pttngan).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

Đinh Thiên Khanh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi