Công văn 278/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp năm 2008

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 278/TCT-CS

Công văn 278/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp năm 2008
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:278/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:21/01/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 278/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________

Số: 278/TCT-CS
V/v trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại với DN năm 2008

Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2009

 
 

Kính gửi: Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam
 

Về nội dung kiến nghị của Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam nêu tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp năm 2008 về cải cách thủ tục hành chính thuế và hải quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Câu hỏi:

Khi chúng tôi ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài thường ký với mức phí chưa có thuế (net). Do vậy, khi công ty đóng thuế nhà thầu thì đó là chi phí thuế của Công ty. Như vậy, khi làm thủ tục hoàn thuế hoặc miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì người đứng tên làm thủ tục hoàn thuế/miễn thuế là công ty chúng tôi hay là nhà thầu nước ngoài? Và khi làm thủ tục thì theo Thông tư hướng dẫn của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hay theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC về Luật quản lý thuế do các hướng dẫn này có thủ tục khác nhau?

Trả lời:

Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì:

Trường hợp, theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế TNDN

=

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN

1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Vì vậy, trường hợp Công ty ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài với mức phí chưa có thuế (net) thì doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài phải được quy đổi theo công thức trên.

Khoản thuế TNDN Công ty khai, khấu trừ nộp thay nhà thầu nước ngoài là nghĩa vụ thuế tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài mà Công ty có trách nhiệm nộp thay nhà thầu nước ngoài. Vì vậy, đối tượng được hoàn thuế hoặc miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là nhà thầu nước ngoài.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng được miễn thuế, hoàn thuế (trong trường hợp đã nộp thuế) theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Nhà thầu nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục miễn thuế hoặc hoàn thuế theo Hiệp định.

Để được miễn thuế hoặc hoàn thuế theo Hiệp định thuế, nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

- Văn bản áp dụng thủ tục hoàn thuế hoặc miễn thuế theo Hiệp định thuế:

Tại Điểm 2 Phần K Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này".

Căn cứ theo hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế hoặc miễn thuế vào thời điểm Thông tư số 60/2007/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thủ tục, hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi