Công văn 2733/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

thuộc tính Công văn 2733/TCHQ-GSQL

Công văn 2733/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2733/TCHQ-GSQL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành:31/03/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
Số: 2733/TCHQ-GSQL
V/v: Hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015
 
 
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 
Thực hiện Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
1. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang trong giai đoạn hoàn thiện chức năng của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng việc lựa chọn hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu; ghi nhận kết quả kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra khi người khai hải quan đăng ký chính thức tờ khai liên quan đến hàng hóa đã soi chiếu.
Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đang rà soát, bố trí lại hệ thống máy soi container để phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu.
Sau khi hoàn thiện các chức năng của Hệ thống, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo thời điểm áp dụng chính thức việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu.
2. Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp
Căn cứ vào phương thức nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp bằng phương thức điện tử
Trong thời gian Tổng cục Hải quan hoàn thiện chức năng tiếp nhận các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống e-Customs, nếu người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ HYS trên Hệ thống VNACCS để gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đến cơ quan Hải quan thì công chức kiểm tra hồ sơ căn cứ vào tiêu chí “Số đính kèm khai báo điện tử” trên thông tin tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu để truy xuất các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan trên Hệ thống VNACCS (sử dụng nghiệp vụ IHY và MSC).
Công chức hải quan căn cứ các chứng từ đã được truy xuất, in các chứng từ để thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định. Trường hợp cần bổ sung thêm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ thông báo cho người khai hải quan bằng “Chỉ thị của hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 mã A.
Sau khi thực hiện kiểm tra, thực hiện lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử và bản in để thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo (nếu có).
b) Trường hợp nộp chứng từ giấy
Trường hợp người khai hải quan lựa chọn nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan dưới dạng chứng từ giấy trực thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức kiểm tra hồ sơ tiếp nhận các chứng từ và thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định hiện hành.
3. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo Mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đồng thời cập nhật các thông tin tương ứng vào Hệ thống. Phiếu ghi kết quả kiểm tra được lập thành 01 bản, có đại diện của người khai hải quan ký, ghi ngày tháng năm xác nhận và do cơ quan Hải quan lưu.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
4. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu
a) Thực hiện theo quy định tại mục 6 Chương III Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 và Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, cơ quan hải quan không yêu cầu người khai hải quan thực hiện các thủ tục sau:
a.1) Thủ tục thông báo, tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;
a.2) Thủ tục thông báo, tiếp nhận và điều chỉnh định mức gia công, SXXK quy định;
a.3) Thủ tục thông báo, tiếp nhận mã nguyên liệu, vật tư; mã sản phẩm xuất khẩu và không phải khai báo mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm xuất khẩu trên tờ khai hải quan;
a.4) Thủ tục phê duyệt văn bản đề nghị phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sau khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện;
b) Việc báo cáo quyết toán được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Lưu ý:
b.1) Đối với doanh nghiệp chế xuất; cơ quan hải quan không yêu cầu doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán quý I năm 2015.
b.2) Đối với các hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan và tờ khai hải quan nhập sản xuất xuất khẩu đã đăng ký trước ngày 01/4/2015 (ngày hiệu lực của Thông tư số 38/2015/TT-BTC) nhưng chưa báo cáo quyết toán thì việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất thực hiện việc lập và lưu trữ chứng từ hạch toán kế toán theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán và nguyên tắc quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Lưu ý việc chốt số liệu tồn đầu kỳ đối với nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu theo mẫu số 15/BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
5. Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang trong giai đoạn hoàn thiện chức năng của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng việc quản lý, trao đổi thông tin hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến. Trong khi chưa có hệ thống hỗ trợ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau:
a) Công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:
a.1) Niêm phong hải quan theo quy định và lập Biên bản bàn giao: 02 bản. Trường hợp hàng hóa thuộc diện không thể niêm phong, công chức hải quan ghi rõ trên Biên bản bàn giao tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa kèm theo Biên bản bàn giao (nếu cần).
a.2) Giao người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, niêm phong hồ sơ hải quan trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
a.3) Lưu 01 Biên bản bản giao, tổ chức theo dõi, quản lý việc hồi báo Biên bản bàn giao theo quy định tại Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
b) Công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:
b.1) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
b.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan (nếu có), đối chiếu với thông tin trên Biên bản bàn giao;
b.3) Ký xác nhận Biên bản bàn giao, fax Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi trong ngày và lưu hồ sơ;
b.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện việc truy tìm hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
6. Sử dụng tờ khai hải quan điện tử
Cơ quan Hải quan sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống để thực hiện thủ tục hải quan và các thủ tục có liên quan, không được yêu cầu người khai hải quan nộp tờ khai hải quan in.
7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không (bao gồm cả kho hàng không kéo dài), đối với trường hợp đã có hệ thống thông tin giám sát hải quan kết nối với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng: thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển qua khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế; đường biển, đường hàng không; kho hàng không kéo dài, trường hợp chưa có hệ thống kết nối với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thực hiện như sau:
b.1) Nội dung kiểm tra:
Căn cứ Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển in từ Hệ thống khai hải quan hoặc Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: www.customs.gov.vn) hoặc Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan do người khai hải quan hoặc hãng tàu, đại lý hãng tàu trong trường hợp hãng tàu, đại lý hãng tàu thay mặt người khai hải quan xuất trình (đối với hàng hóa xuất khẩu), công chức giám sát sử dụng thiết bị đọc mã vạch hoặc nhập thông tin số tờ khai trên Hệ thống (trường hợp chưa được trang bị máy đọc mã vạch) để kiểm tra trạng thái tờ khai và lượng hàng trên tờ khai.
Đối với Chi cục Hải quan đã được trang bị thiết bị đọc mã vạch, công chức giám sát sử dụng thiết bị đọc mã vạch kiểm tra lần lượt từng vạch in trên Danh sách container để kiểm tra, đối chiếu thông tin số hiệu container, số lượng container trên Hệ thống với Danh sách container và đối chiếu với thực tế hàng hóa qua khu vực giám sát.
Trường hợp chưa được trang bị thiết bị đọc mã vạch, công chức giám sát nhập số tờ khai hải quan vào Hệ thống để hiển thị các thông tin về số hiệu container, số lượng container để kiểm tra, đối chiếu thông tin.
b.2) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.2.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
b.2.1.1) Thực hiện niêm phong và lập Biên bản bàn giao (nếu có);
b.2.1.2) Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống:
- Trường hợp sử dụng máy đọc mã vạch để kiểm tra từng container trên danh sách container, Hệ thống tự động xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
- Trường hợp khác, công chức hải quan xác nhận trên hệ thống e-customs.
b.2.1.3) Ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa (xác nhận từng container hoặc từng lần đưa hàng qua khu vực giám sát theo đúng hướng dẫn chi tiết tại mẫu số 29/DSCT/GSQL và 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC), Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển giao cho người khai hải quan hoặc hãng tàu, đại lý hãng tàu trong trường hợp hãng tàu, đại lý hãng tàu thay mặt người khai hải quan xuất trình (đối với hàng hóa xuất khẩu) để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng khi đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hoặc xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu.
Trường hợp Chi cục Hải quan quản lý kho, bãi, cảng đã kết nối với hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng (như hệ thống TOPX tại Cảng Cát Lái), công chức hải quan sử dụng phần mềm công nghệ để thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thông tin về số hiệu, số lượng container được phép xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu hoặc được phép đưa hàng nhập khẩu ra khỏi khu vực giám sát.
b.2.2) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp (các thông tin trên danh sách container không phù hợp với thông tin trên mã vạch), công chức hải quan:
b.2.2.1) Trường hợp đã đọc mã vạch từng container, thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống;
b.2.2.2) Báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm), đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng không cho phép hàng qua khu vực giám sát hoặc xếp hàng lên phương tiện vận tải.
8. Một số loại hình xuất khẩu, nhập khẩu khác
a) Đối với trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau:
a.1) Hàng quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại;
a.2) Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
a.3) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
a.4) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
a.5) Hàng mẫu không thanh toán;
a.6) Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
a.7) Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
a.8) Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
Khi khai báo trên Hệ thống (trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy), Chi cục Hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai báo các chỉ tiêu theo Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC, lưu ý phải khai đầy đủ thông tin một số chỉ tiêu sau:
- Mã loại hình: Tham khảo hướng dẫn về mã loại hình của Tổng cục Hải quan trên website: www.customs.gov.vn (mã loại hình áp dụng chung cho khai hải quan điện tử và khai trên tờ khai hải quan giấy);
- Mã phân loại hàng hóa;
- Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp;
- Tổng trị giá hóa đơn và việc khai báo chi tiết tại từng dòng hàng. Đối với trường hợp hàng hóa không có hóa đơn thì không phải khai các chỉ tiêu “số hóa đơn”, “tổng trị giá hóa đơn”, “trị giá hóa đơn” và “đơn giá hóa đơn”. Người khai tự xác định trị giá hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và ghi ô “trị giá tính thuế” của dòng hàng.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:
Khi khai báo trên Hệ thống, Chi cục Hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai báo các chỉ tiêu theo Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC, lưu ý phải khai đầy đủ thông tin một số chỉ tiêu sau:
b.1) Đối với tờ khai xuất khẩu tại chỗ: “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế”, “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp”;
b.2) Đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ: “Người ủy thác xuất khẩu”, “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp”
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu Thông tư số 38/2015/TT-BTC để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đồng thời niêm yết công khai công văn này tại các địa điểm làm thủ tục hải quan; thành lập Tổ hỗ trợ triển khai Thông tư số 38/2015/TT-BTC và công khai đầu mối, số điện thoại hỗ trợ để kịp thời trợ giúp doanh nghiệp khi thực hiện các chính sách mới của ngành Hải quan. Trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền xử lý thì tổng hợp báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan).
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT&TKHQ (để t/h);
- Lưu: VT, GSQL (05b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS

Official Dispatch No.2733/TCHQ-GSQL dated  March 31, 2015 of the General Department of Customs guiding a number of contents of the Circular No. 38/2015/TT-BTC

To:Customs Departments of provinces

Pursuant to Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exported and imported goods, which comes into force from April 01, 2015, the General Department of Customs hereby provides some guidelines as follows:

1. Inspection of exported and imported goods being handled, transported, stored at warehouses, depots, ports, or border checkpoint areas

The General Department of Customs is currently completing the functions of customs electronic data processing system to satisfy the selection of exported or imported goods that need inspecting while they are handled, transported, stored at a warehouse, depot, port, or border checkpoint area; recording and updating inspection results when the declarant officially registers the customs declaration of the scanned goods.

Besides, the General Department of Customs also review and rearrange the system of container scanners to serve inspection of exported and imported goods while they are handled, transported, stored at a warehouse, depot, port, or border checkpoint area.

After the System is completed, the General Department of Customs will announce the time of official inspection of exported and imported goods while they are handled, transported, stored at a warehouse, depot, port, or border checkpoint area.

2. Inspection of documents in customs dossiers submitted by declarants

According to the method of submitting documents of the customs dossier prescribed in Clause 2 Article 3 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, the customs official shall examine the dossier as follows:

a) Where the dossier is submitted electronically

While the General Department of Customs is completing the document receipt function of e-customs system, if the declarant uses HYS service on VNACCS to send documents of the customs dossier to the customs authority, the customs official shall access documents of the customs dossier on VNACCS (using IHY and MSC services) according to corresponding information on the export/import declaration.

The Sub-department of Customs shall examine the customs dossier according to the documents accessed and printed. If additional documents must be included in the customs dossier, the customs official shall notify the declarant with “Customs directive” using IDA01/EDA01 code A.

After inspection, both hard copy and soft copy of documents shall be stored to perform next tasks (if any).

b) Where paper documents are submitted

If the declarant submits paper documents of the customs dossier directly to the Sub-department of Customs where the declaration is registered, the customs official shall receive them and examine the dossier according to applicable regulations.

3. Physical inspection of goods

Physical inspection of goods shall be carried out in accordance with Article 29 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.  After physical inspection, the customs official shall write the inspection result on form No. 06/PGKQKT/GSQL (Appendix V of Circular No. 38/2015/TT-BTC) and update corresponding information on the system. The result sheet shall be made into 01 copy which bears the signature of the declarant, and the certification date, and be kept by the customs authority.

Physical inspection of goods at the request of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered shall be carried out in accordance with Clause 11, Article 29 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

4. Customs procedures applied to goods imported to serve processing, manufacturing of exported products

a) According to Section 6, Chapter III of Decree No. 08/2015/NĐ-CP dated January 21, 2015 and Chapter III of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance, customs authority shall not request the declarant to follow the procedures below:

a.1) procedures for notification, receipt of the processing contract or appendices thereof;

a.2) procedures for notification, receipt, and adjustment of the rate of processing of manufacturing of exported products;

a.3) Procedures for notification, receipt of codes of materials, supplies, and exported products; the codes of materials, supplies, and exported products are not required to be declared on the customs declaration;

a.4) Procedures for approving the proposed solution for settlement of raw materials, supplies, leased/borrowed machinery and equipment shall be followed as directed by the procuring party when the processing contract is completed or expires;

b) The statement shall be made in accordance with Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

Notes:

b.1) Export processing companies are not required to submit the statement of Q1/2015.

b.2) With regard to processing contracts that have been notified to the customs authority and customs declarations of goods imported for manufacturing exported products registered before April 01, 2015 (the effective date of Circular No. 38/2015/TT-BTC), the statements shall be made and submitted in accordance with Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

c) Customs Departments of provinces shall request their Sub-departments of Customs to instruct taxpayers engaged in processing, import of raw materials for manufacturing exported products, and export processing companies to make and retain accounting documents in accordance with regulations on accounting, audit of the Ministry of Finance, and the rules in Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC. Form No. 15/BCQT/GSQL in Appendix V enclosed with Circular No. 38/2015/TT-BTC shall be used to report raw materials, supplies, and exported products in stock in the beginning of the period.

5. Record on transfer of goods under customs dossier

The General Department of Customs is currently completing the customs electronic data processing system to serve management, exchange of information about transport of goods under customs dossier between the Sub-department of Customs from which goods is transport (hereinafter referred to as dispatching customs authority) and the Sub-department of Customs to which goods is transport (hereinafter referred to as receiving customs authority). Before the assistance system is available, transfer note form No. 10/BBBG/GSQL enclosed with Circular No. 38/2015/TT-BTC shall be used as follows:

a) Tasks of dispatching customs authority:

a.1) Seal the goods and make 02 copies of the transfer note. If the goods cannot be sealed, the customs official shall write the name, quantity, categories, codes of goods on the transfer note and enclose pictures of the goods with the transfer note (if necessary).

a.2) 01 copy of the transfer note shall be given to the declarant if the customs declaration is a hard copy;

a.3) 01 copy of the transfer note shall be retained. Transfer notes shall be monitored and managed in accordance with Article 51 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

b) Tasks of receiving customs authority:

b.1) Receive goods presented by the declarant;

b.2) Check the customs seal (if any) and compare with information on the transfer note;

b.3) Sign the transfer note, fax the transfer note to the dispatching customs authority within the day and retain the documents;

b.4) Cooperate with the dispatching customs authority and track down the goods if they do not arrive by the deadline.

6. Use of electronic customs declaration

Customs authorities shall use electronic customs declaration information on the System to follow customs procedures, relevant procedures, and must not request declarants to submit paper customs declarations.

7. Customs dossier of exported or imported goods

a) With regard to exported or imported goods that are transported by sea or by air (including air leasing service) while the customs supervision information system which is connected to providers of storage/port services is already available: Article 52 of Circular No. 38/2015/TT-BTC shall apply;

b) If the system that connects with provider of storage/port services is not available, customs supervision of exported or imported goods that are transported through the border checkpoints by road, river, inland waterways, international train station; by sea, by air; by air leasing service shall be carried out as follows:

b.1) Inspection contents:

According to the list of containers, list of goods, or notification of approval for transport declaration printed from the customs declaration system or customs information portal (www.customs.gov.vn) or the customs electronic data processing system which is presented by the declarant (or the shipping company or an agent of the shipping company which presents such document on behalf of the declarant), the customs official shall use a barcode reader or enter information on the declaration to the System (if a barcode reader is not available) to check the status of the declaration and quantity of goods on the declaration.

If the Sub-department of Customs has barcode readers, the customs official shall use it to check each of the barcodes on the list of containers to compare information about the container number and quantity of containers on the System with that on the list of container and the practical amount of goods passing through the supervision area.

If barcode readers are not available, the customs official enters the customs declaration number on the System to see information about the container number and quantity of containers to check and compare information.

b.2) Processing inspection result:

b.2.1) If the inspection result is satisfactory:

b.2.1.1) Seal the goods and make a transfer note (if any);

b.2.1.2) If the System confirms that goods have passed the customs supervision area:

- If a barcode reader is used to check each container on the list, the System shall automatically goods passing through the supervision area.

- In other cases, the customs official shall make certification on the e-customs system.

b.2.1.3) Append the official’s signature and seal, write the date on the list of containers and list of goods (certifying each container or each time goods pass through the supervision area in accordance with instructions in form No. 29/DSCT/GSQL and 30/DSHH/GSQL in Appendix V of Circular No. 38/2015/TT-BTC, and the notice of approval for the transport declaration to the declarant (or the shipping company or its agent which represents the declarant), which will be presented to the provider of storage/port services when goods are brought through the supervision or loaded onto the means of transport before exportation.

If the Sub-department of Customs in charge of the warehouse/depot/port has connected with the management information system of the provider of storage/port services (such as TOPX system at Cat Lai port), the Sub-department of Customs shall use a software program to inform the provider of storage/port services of the numbers, quantity of containers loaded onto the means of transport or the permission to take imported goods out of the supervision area.

b.2.2) If the inspection result is not satisfactory (information on the list of containers does not match information on the barcodes), the customs official shall:

b.2.2.1) Cancel the certification on the system if the barcode of each container has been read;

b.2.2.2) Request the head of the Sub-department of Customs to verify and take appropriate actions (if violations are found), request the provider of storage/port services not to allow goods to pass through the supervision area or to be loaded onto the means of transport.

8. Some other types of export, import

a) In the following cases:

a.1) Gifts of an overseas entity to a Vietnamese entity and vice versa;

a.2) Goods of diplomatic missions, international organizations in Vietnam, and employers thereof;

a.3) Goods being humanitarian aid, grant aid;

a.4) Temporarily imported, temporarily exported goods of individuals granted tax exemption by Vietnamese authority;

a.5) Unpaid samples;

a.6) Working instruments that are temporarily exported, temporarily imported of organization or individuals upon entry or exit;

a.7) Movable estate of organizations and individuals;

a.8) Personal luggage of individuals sent under bill of lading upon entry; hand luggage beyond duty-free allowance of individuals upon their entry.

When making declarations on the System (except for the case in which paper customs declarations must be made), the Sub-department of Customs shall instruct the declarant to make the declaration in accordance with Appendix II of Circular No. 38/2015/TT-BTC. The following information must be fully provided:

- Purpose codes: See the instructions of purpose codes of the General Department of Customs on www.customs.gov.vn (applied to both electronic and paper customs declarations);

- Goods type codes;

- Enterprise’s identification number;

- Total invoice value and specific declaration on each line. If goods do not have invoices, the invoice number, total invoice value, invoice value, and invoice unit price may be omitted. The declarant shall determine the customs value himself/herself as prescribed by the Ministry of Finance, then fill the box “dutiable values”.

b) For domestically exported/imported goods:

When making declarations on the System, the Sub-department of Customs shall instruct the declarant to make the declaration in accordance with Appendix II of Circular No. 38/2015/TT-BTC. The following information must be fully provided:

b.1) On the declaration of domestic export: Destination to bonded warehouse”, “Enterprise’s identification number”;

b.2) On the declaration of domestic import: “Entrusting party”, “Enterprise’s identification number”;

Customs Departments of provinces are requested to study Circular No. 38/2015/TT-BTC to instruct enterprises, post this document at places where customs procedures are followed; establish an assistance team for Circular No. 38/2015/TT-BTC, publish the contact and phone number to assist enterprises implementing new customs policies. Report the cases beyond their competence to the General Department of Customs (via Customs Management Supervision Department).

Customs Departments of provinces are responsible for implementation of this document./.

For the Director

The Deputy Director

Vu Ngoc Anh

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 2733/TCHQ-GSQL DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất