Công văn 259/CTHGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc trả lời vướng mắc về thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 259/CTHGI-TTHT

Công văn 259/CTHGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc trả lời vướng mắc về thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Hà GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:259/CTHGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Trọng Thuỷ
Ngày ban hành:08/03/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH HÀ GIANG

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 259/CTHGI-TTHT

V/v trả lời vướng mắc về thuế

Hà Giang, ngày 08 tháng 3 năm 2022

Kính gửi:

- Công ty Điện Lực Hà Giang

- Địa chỉ: Số 15, đường Hồ Xuân Hương, Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang.

Trả lời công văn số 397/PCHG-TCKT ngày 23/2/2022 của Công ty Điện lực Hà Giang về việc vướng mắc về thuế. Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”

- Tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định thuế GTGT;

“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đổi với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.

- Tại khoản 2, khoản 3, Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn

“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì môi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng ”.

Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp trước thời điểm 01/02/2022 Công ty có phát sinh doanh thu thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; Trường hợp từ 01/02/2022 đến 31/12/2022 có phát sinh doanh thu không thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Tại khoản 1, Điều 1, NĐ số 15/2022/NĐ-CP.

“1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa dịch vụ sau:

a. Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), Than cốc,dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b. Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c. Công nghệ Thông tin theo pháp luật về công nghệ Thông tin. Chi tiết tại phụ lục III ban hành kèm theo nghị định này.

d. Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa..............”

- Căn cứ phụ lục I, II và III, danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/01/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Căn cứ quy định trên, trường hợp hàng hóa, dịch vụ do Công ty bán ra thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ do Công ty bán ra không thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế đối chiếu NĐ số 15/2022/NĐ- CP ngày 28/1/2022 và các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.

- Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế...

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập đế tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định trên, việc cam kết là do người nhận thu nhập tự xác định, trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (mẫu 08/CK -TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế Hà Giang được đăng tải trên Website Cục Thuế theo đường dẫn: http://hagiang.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra; Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế trả lời để Công ty Điện lực Hà Giang biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Các phòng: TT-KT, NVDTPC, KKT;

- CCT các huyện, TP;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Hoàng Trọng Thủy

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi