Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2516/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2516/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2516/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/06/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2516/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2516/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1370/CT-TTHT ngày 12/03/2015, công văn số 1914/CT-TTHT ngày 03/04/2015 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; công văn số 15033/MK-CV-KT ngày 30/3/2015, công văn số 15038/CV- KT ngày 13/4/2015; công văn số 15044/MK-CV-KT ngày 24/4/2015 của Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế TNDN đối với dự án phân kỳ
- Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ bổ sung Khoản 5a Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP như sau:
“5a. Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, ở các giai đoạn tiếp theo trường hợp thực tế thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn khách quan) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01/01/2014.”
- Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính bổ sung điểm e Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“e) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nên trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với các dự án đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư và thực tế thực hiện theo tiến độ (trừ các trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu. Giao Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các hồ sơ có liên quan xác định trường hợp Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông chậm triển khai thực hiện dự án giai đoạn 2 so với tiến độ nêu tại Luận chứng Kinh tế kỹ thuật khi nộp hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép có thuộc trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan không, trên cơ sở đó căn cứ quy định tại văn bản pháp luật về thuế để xác định ưu đãi về thuế TNDN (nếu có) cho phù hợp.
2. Về việc xác định thu nhập tăng thêm năm 2013
Liên quan đến việc hạch toán riêng thu nhập từ việc tăng quy mô, công suất và việc xác nhận công suất theo Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông, các cơ quan có thẩm quyền đã có các văn bản hướng dẫn như sau:
- Công văn số 16473/BTC-TCT ngày 27/11/2012 của Bộ Tài chính;
- Công văn số 99/BQL-DT ngày 27/1/2015 của Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Công văn số 1070/CT-TTr1 ngày 26/2/2015 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại các công văn nêu trên để thực hiện theo quy định. Trường hợp vướng mắc liên quan đến việc xác định công suất theo Giấy chứng nhận đầu tư thì Công ty liên hệ với Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để được giải quyết.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |