Công văn 2510/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2510/CT-TTHT

Công văn 2510/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2510/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Nam Bình
Ngày ban hành:23/03/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 2510/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2510/CT-TTHT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH

_______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________

S: 2510/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 03 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Thang máy Mitsubishi Việt Nam
Địa chỉ: Số 60, Đường Trường Sơn, P.2, Q.Tân Bình, TP.HCM
Mã số thuế: 0305616442

Trả lời văn thư số 22/2016/CV/VMEC ngày 15/12/2016 (Cục Thuế nhận ngày 20/12/2016) và văn thư số 25/2016/CV/VMEC ngày 20/12/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 (TNDN):

“Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.”

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

+ Tại Điều 2 quy định về thu nhập chịu thuế TNCN:

“…

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

…”

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định giá tính thuế GTGT:

“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

…”

+ Tại Khoản 5 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Thuế giá trị gia tăng đu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng đ cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 26/6/2035 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng ln có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 sửa đổi bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán m tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”

Căn cứ các quy định trên:

1. Trường hợp Công ty mua hàng hóa để tặng thưởng cho nhân viên vào dịp tất niên thông qua chương trình bốc thăm trúng thưởng, thì khi xuất hàng tặng thưởng Công ty phải lập hóa đơn, tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng nhưng không phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN. Chi phí quà tặng không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và số thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua hàng tặng được kê khai khấu trừ (nếu đáp ứng điều kiện tính vào chi phí được trừ và khấu trừ thuế GTGT theo quy định). Đối với giá trị quà tặng cho nhân viên được tính vào thu nhập từ tiền lương tiền công (bao gồm cả trường hợp nhận quà tặng từ bốc thăm trúng thưởng).

2. Điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Trường hợp Công ty theo trình bày chi tạm ứng tiền vào tài khoản cá nhân của nhân viên (bằng chuyển khoản) và ủy quyền cho nhân viên thanh toán tin hàng cho nhà cung cấp (bằng hình thức internet banking), nếu việc thanh toán ủy quyền này được quy định cụ thể tại hợp đồng và quy chế nội bộ của Công ty thì các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ này đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế “để báo cáo”;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng kiểm tra 2;
- Lưu: VT, TTHT.
3202/16 Lnlinh.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi