Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2483/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đài Loan
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2483/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2483/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 08/05/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2483/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2483/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 5 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần CMA-CGM Việt Nam |
Trả lời văn thư số ACCT/010413 ngày 26/04/2013 của Công ty về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đài Loan, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thỏa thuận giữa Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội và Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc về tránh đánh thuế hai lần và chống trốn thuế thu nhập ngày 06/04/1998:
+ Tại Điều 5 quy định về cơ sở thường trú:
“1. Trong nội dung Hiệp định này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
2. Thuật ngữ “Cơ sở thường trú” chủ yếu bao gồm:
a. Trụ sở điều hành;
b. Chi nhánh;
c. Văn phòng;
d. Nhà máy;
e. Xưởng;
f. Mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào khác; và
g. Một địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp ráp hoặc lắp đặt hay các hoạt động giám sát có liên quan đến các công trình, địa điểm trên, nhưng chỉ khi địa điểm, công trình hay các hoạt động đó kéo dài trong giai đọan trên sáu tháng;
…
5. Một xí nghiệp của một Bên ký kết sẽ không được coi là có cơ sở thường trú tại Bên ký kết kia nếu xí nghiệp đó chỉ thực hiện kinh doanh tại Bên ký kết kia thông qua một đại lý môi giới, một đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác có tư cách độc lập, với điều kiện những đối tượng này chỉ hoạt động trong khuôn khổ kinh doanh thông thường của họ.
...”.
+ Tại Khoản 1, Điều 7 quy định về lợi tức doanh nghiệp:
“Lợi tức của một xí nghiệp của một Bên ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Bên ký kết đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động tại Bên ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Bên kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Bên đó, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó”.
+ Tại Điều 8 quy định về vận tải biển và vận tải hàng không:
“1. Lợi tức do một đối tượng cư trú của một Bên ký kết thu được của tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế sẽ chỉ bị đánh thuế tại Bên đó.
2. Theo nội dung của Điều này, lợi tức thu được từ hoạt động của tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế bao gồm:
a. Lợi tức thu được từ việc cho thuê tàu thủy hoặc máy bay trên cơ sở toàn bộ (thời gian, chuyến bay, hay tàu trống); và
b. Lợi tức thu được từ việc sử dụng, bảo dưỡng hoặc cho thuê các công-ten-nơ (kể cả khoang móoc và thiết bị kèm theo phục vụ vho vận chuyển công-ten-nơ) dùng để vận chuyển hàng hóa hoặc tài sản;
Khi việc cho thuê hay sử dụng, bảo dưỡng hay cho thuê trên, tùy từng trường hợp, có tính chất phụ kèm theo hoạt động của tàu thủy hay máy bay trong vận tải quốc tế.
3. Những quy định tại khoản 1 và 2 cũng sẽ áp dụng cho các khoản lợi tức thu được từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh hay một hãng hoạt động quốc tế”.
- Căn cứ Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các lọai thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam;
- Căn cứ Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Trường hợp theo trình bày của Công ty từ tháng 11/2008 đến nay, Công ty có ký kết Hợp đồng Đại lý với Công ty TNHH Cheng Lie Navigation Co.Ltd (Công ty CNC), là một Công ty vận tải thành lập tại Đài Loan. Ngoài khoản thu chính từ cước phí vận tải, Công ty CNC có phát sinh các khoản thu nhập tại Việt Nam như: tiền phạt bốc dỡ chậm, tiền phạt lưu giữ tàu, phí lưu container, cắm điện lạnh container, phí sửa chữa container, phụ phí sử dụng container ngoài thời gian không tính phí theo quy định, phí bốc dỡ hàng, ký mã hiệu và dán nhãn hàng, niêm phong hàng thì các khoản thu nhập này không được áp dụng miễn giảm thuế theo Điều 8 của Hiệp định và do Công ty là đại lý cho Công ty CNC nên đã tạo thành cơ sở thường trú tại Việt Nam, do đó các khoản lợi nhuận của Công ty CNC thu được tại Việt Nam không được miễn giảm thuế theo quy định tại Điều 7 của Hiệp định. Khi Công ty thu hộ các khoản thu trên và thanh tóan lại cho Công ty CNC, Công ty phải có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |