Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2475/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế nhà thầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2475/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2475/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/06/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2475/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2475/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4487/CT-TTHT ngày 26/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương hỏi về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về đối tượng áp dụng của Thông tư như sau:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức cá nhân nước ngoài cung cấp hang hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Họp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trà hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài)..."
Căn cứ các quy định trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương trên cơ sở họp đồng cụ thể và các tài liệu có liên quan để xác định: Nếu năm 2015, Công ty PCGT Limited (Hồng Kông) ký hợp đồng với Công ty TNHH Dệt Pacific Crystal Việt Nam để mua hàng hóa (vải dệt) sau đó bán lại cho Công ty GSI Trading (Hồng Kông); Công ty GSI Trading (Hồng Kông) bán lại hàng hóa trên cho Công ty Toray Industries Hong Kong (THK); Công ty THK tiếp tục bán số hàng hóa (vải dệt) cho Công ty Kabushikikaishya Sakurai Nhật Bản; Công ty Sakurai Nhật Bản giao vải dệt đó cho Công Sakurai Việt Nam gia công, sau đó toàn bộ hàng hóa được xuất khẩu ra nước ngoài theo chỉ định (tại các họp đồng mua bán giữa các bên đều quy định địa điểm giao hàng là Công ty Sakurai Việt Nam) thì Công ty PCGT Limited, công ty GSI Trading và Công ty THK được xác định là kinh doanh tại Việt Nam nên thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam, Công ty Sakurai Nhật Bản (giao gia công) không thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hải Dương biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |