Công văn 2470/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định thuế để xác định nghĩa vụ thuế đối với cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2470/TCT-HTQT

Công văn 2470/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định thuế để xác định nghĩa vụ thuế đối với cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2470/TCT-HTQTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:19/07/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------------------
Số: 2470/TCT-HTQT
V/v: áp dụng Hiệp định thuế để xác định nghĩa vụ thuế đối với cá nhân.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2011
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
 
 
Trả lời công văn số 744/CT-TNCN ngày 23/6/2011 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nhân viên của nhà đầu tư nước ngoài - China Metallugical Group Corporation (sau đây gọi là MCC), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 2 và 3, Điều 5 (Cơ sở thường trú), Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Trung Quốc (sau đây gọi là Hiệp định) quy định như sau:
“2. Thuật ngữ “cơ sở thường trú '' chủ yếu bao gồm:
(a) trụ sở điều hành;
(b) chi nhánh;
(c) văn phòng,
(d) nhà máy;
(e) xưởng
(f) mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào khác.
3. Thuật ngữ “cơ sở thường trú”  cũng bao gồm:
(a) địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp ráp hoặc lắp đặt hoặc các hoạt động giám sát liên quan đến các công trình, địa điểm trên, nhưng chỉ khi địa điểm, công trình hoặc các hoạt động đó kéo dài trong giai đoạn trên sáu  tháng;
            ...”
Theo quy định trên, MCC thực hiện hợp đồng EPC 01# thuộc dự án mở rộng sản xuất giai đoạn II - Công ty Gang thép Thái Nguyên (sau đây gọi là Hợp đồng) với Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên có tổng thời gian là 30 tháng (trên 6 tháng) nên việc thực hiện Hợp đồng tạo thành cơ sở thường trú của MCC tại Việt Nam.
- Về nghĩa vụ thuế TNCN của các chuyên gia và người lao động Trung Quốc (sau đây gọi là người lao động Trung Quốc) từ thu nhập làm công tại Việt Nam, khoản 2, Điều 15 (Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc) của Hiệp định quy định như sau:
“ 2. Mặc dù có các quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết thứ nhất nếu:
(a) người nhận tiền công có mặt tại Nước ký kết kia trong một khoản thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm dương lịch liên quan; và
(b) chủ lao động hoặc đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia; và
(c) số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước ký kết kia.”
Theo quy định trên, thu nhập của người lao động Trung Quốc từ công việc làm công tại Việt Nam sẽ chỉ chịu thuế TNCN tại Trung Quốc (được miễn thuế TNCN tại Việt Nam) nếu cả 3 điều kiện (a), (b) và (c) nêu trên đồng thời được thỏa mãn.
Tuy nhiên, do việc thực hiện Hợp đồng đã tạo thành cơ sở thường trú của MCC (với tư cách là chủ lao động của người lao động Trung Quốc) tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 và 3, Điều 5, Hiệp định nêu trên nên điều kiện (c) đã không được thoả mãn. Do vậy, thu nhập của người lao động Trung Quốc (mặc dù không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam) từ việc thực hiện dự án mở rộng gang thép Thái Nguyên sẽ phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam theo quy định của nội luật Việt Nam (Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn). Trường hợp người lao động Trung Quốc đã nộp thuế TNCN tại Trung Quốc thì đề nghị Cơ quan thuế Trung Quốc hoàn lại số thuế TNCN đã nộp.
Đề nghị Cục Thuế yêu cầu MCC tự kê khai (và tự chịu trách nhiệm về việc kê khai này) về thu nhập của người lao động Trung Quốc liên quan đến dự án mở rộng gang thép Thái Nguyên (theo quy định tại Điều 9, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006). Sau khi đã có được thông tin do nhà thầu Trung Quốc cung cấp, trường hợp thấy có nghi ngờ đối với việc kê khai thu nhập của người lao động Trung Quốc, Cục Thuế có thể đề nghị Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) tiến hành trao đổi thông tin với Cơ quan thuế Trung Quốc theo quy định tại Điều 26 (Trao đổi thông tin), Hiệp định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn MCC và Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO) thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
           

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST (Bộ TC);
- Các Vụ: CS, PC (2b)
- Website TCT;
- Lưu VT, HTQT(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
 
Lê Hồng Hải
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi