Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2462/TCHQ-KTTTcủa Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo CEPT-1999
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2462/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2462/TCHQ-KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Văn Cầm |
Ngày ban hành: | 08/05/1999 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Hải quan |
tải Công văn 2462/TCHQ-KTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Trường hợp nếu giấy C/O (Mẫu D) đã tuân thủ điều kiện 1 (a) - Mục II này và do các cơ quan trực thuộc và được uỷ quyền của cơ quan nêu tại điểm 2 Mục III - Thông tư số 41/1999/TT-BTC cấp nhưng vẫn có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên thông báo cho các nước thành viên thì cũng được chấp nhận xét áp dụng thuế suất CEPT-99.
Nếu phát hiện giả mạo thì đình chỉ ngay việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ và áp dụng thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi với thuế suất thông thường hiện hành.
+ Hải quan làm thủ tục nhập khẩu yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu liên quan (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ như khai báo. Thời hạn chấp nhận bổ sung các tài liệu chứng minh xuất xứ không quá 01 (một) năm.
+ Trường hợp hải quan tỉnh, thành phố vẫn thấy còn vướng mắc, vượt quá thẩm quyền giải quết thì báo cáo lên Tổng cục Hải quan (Cục GSQL) để có chỉ đạo, nếu xét thấy cần thiết Tổng cục Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới các tổ chức có thẩm quyền cấp giấy C/O của nước xuất khẩu đề nghị xác nhận về việc cấp C/O.
Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN thì cơ quan hải quan sẽ thoái trả lại cho người nhập khẩu số thuế đã nộp thừa (phần chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu đã thu theo mức thông thường và mức thuế ưu đãi đặc biệt CEPT quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ).
Theo điều kiện để xét hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT đã nêu tại điểm (1.d) - mục I Công văn này, hàng hoá được coi là gửi thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên ASEAN đến Việt Nam khi được vận chuyển trong các trường hợp quy định tại quy tắc 5 - phụ lục 1 - Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996 của Bộ Thương mại.
Trong các trường hợp (b) và (c) tại quy tắc 5 nêu trên thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu phải yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu ưu đãi phải khai báo rõ ràng hành trình vận chuyển, lưu kho, chuyển tải... vào tờ khai hải quan và xuất trình các tài liệu liên quan khác (nếu cần). Nếu phát hiện có gian lận trong chuyển tải để được hưởng ưu đãi thuế quan, vượt quá phạm vi thẩm quyền xử lý của cấp hải quan tỉnh, thành phố phải kịp thời phản ánh về Tổng cục Hải quan để xem xét, thỉ đạo giải quyết.
Các quy định khác không đề cập trong Công văn này yêu cầu các đơn vị hải quan tỉnh, thành phố thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết.