Công văn 2428/TCT-CS 2021 thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2428/TCT-CS

Công văn 2428/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2428/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:05/07/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2428/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2021

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Trả lời công văn số 115/CT-NVDTPC của Cục Thuế tỉnh Phú Yên ngày 13/1/2021 về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thực hiện bản án của Toà án:

Tại Điều 242, Điều 256, Điều 309. Luật tố tụng hành chính số: 93/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 quy định:

“Điều 242. Bản án phúc thẩm

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

7. Bản án phúc thm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”

“Điều 256. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này.

3. Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này.”

“Điều 309. Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành

1. Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.

3. Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án.

4. Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 296 của Luật này.

5. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.”

2. Về chính sách thuế GTGT:

Pháp luật về thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng). Tuy nhiên, đối với dịch vụ liên quan, pháp luật về thuế GTGT chỉ quy định đối tượng không chịu thuế đối với dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp (mà không bao gồm dịch vụ thu hoạch sản phẩm rừng trồng), cụ thể:

Căn cứ khoản 1 Luật thuế GTGT và khoản 1 Điểm 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế đối với sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng)

Căn cứ Khoản 3, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT là dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất 10%: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này...”, dịch vụ thu hoạch sản phẩm rừng trồng áp dụng thuế suất 10%.

Căn cứ quy định nêu trên và bản án sơ thẩm số 11/2020/HC-ST ngày 30/6/2020 của Toà án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án phúc thẩm số 44/2020/HC-PT ngày 26/11/2020 của Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, đề nghị Cục Thuế triển khai thực hiện bản án nêu trên theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Đối với hoạt động khai thác rừng trồng của Công ty TNHH Cao Nguyên Lâm và các doanh nghiệp khác phát sinh trên địa bàn nếu không thuộc phạm vi điều chỉnh đã được tuyên án tại các bản án nêu trên thì đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế và quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT để hướng dẫn thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Phú Yên được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Vũ Xuân Bách (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ CST-BTC;
- Vụ PC, Vụ KK, TTra-TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi