Công văn 2369/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc lệ phí trước bạ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 2369/TCT/NV4
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2369/TCT/NV4 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 30/06/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2369/TCT/NV4
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2369 TCT/NV4
NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua một số Cục Thuế tỉnh, thành phố có công văn phản ảnh nhưng vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 2l/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (LPTB) và Thông tư số 55/2003/TT-BTC ngày 4/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 47/2003/NĐ-CP. Tổng cục thuế giải thích và làm rõ một số nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu của việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP là nhằm hạn chế việc đăng ký, sử dụng xe tô con và xe máy tại các khu vực thành phố và thị xã, góp phần bảo đảm an toàn giao thông đô thị. Do đó, tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày l2/5/2003 của Chính phủ quy định: "Trường hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp LPTB theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này (khu vực thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở) thì nộp LPTB theo tỷ lệ 5%.
Căn cứ quy định trên đây thì LPTB nộp từ lần thứ 2 trở đi được phân biệt như sau:
a) Trường hợp chủ tài sản đã nộp LPTB thấp hơn 5% trước ngày Nghị định số 47/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (1l/6/2003), sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác thì người nhận tài sản nộp LPTB như sau:
- Nếu người nhận tài sản và người giao tài sản ở cùng khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu là 5% thì nộp LPTB lần thứ 2 theo tỷ lệ 2% đối với ôtô, 1% đối với xe máy.
- Nếu người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu thấp hơn 5% thì nộp LPTB lần thứ 2 theo tỷ lệ 2% đối với ôtô, 1% đối với xe máy.
- Nếu người giao tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu thấp hơn 5%, còn người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu là 5% thì nộp LPTB lần thứ 2 theo tỷ lệ 5%.
Ví dụ 1: Ông A ở Hà Nội nộp LPTB xe máy vào ngày 20/5/2003 là 2%, sau đó ông A bán xe này cho ông B thì:
- Nếu ông B cũng ở Hà Nội hoặc ông B ở thành phố Hồ Chí Minh (đều cùng khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 5%) thì ông B nộp LPTB 1%.
- Nếu ông B ở thị xã Hồng Lĩnh tỉnh Hà Tĩnh (khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu thấp hơn 5%) thì ông B nộp LPTB 1%.
Ví dụ 2: ông K ở thị xã Sơn Tây - tỉnh Hà Tây nộp LPTB xe máy vào ngày 10/6/2003 là 2%, sau đó bán xe này cho ông T thì:
- Nếu ông T cũng ở thị xã Sơn Tây hoặc ông T ở huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây (đều cùng khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 2%) thì ông T nộp LPTB 1%.
- Nếu ông T ở thị xã Hà Đông (thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây đóng trụ sở có mức thu LPTB lần đầu 5%) thì ông T nộp LPTB 5%.
b) Trường hợp chủ tài sản dã nộp LPTB theo tỷ lệ thấp hơn 5% kể từ ngày Nghị định số 47/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (l1/6/2003 trở đi), sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác thì người nhận tài sản nộp LPTB như sau:
- Nếu người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 2% thì nộp LPTB 2% đối với ô tô, 1% đối với xe máy.
- Nếu người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 2% (khu vực thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở) thì nộp LPTB 5%.
2. Xe tô con chở người từ 7 chỗ ngồi trở xuống, được hiểu là xe con chở người, không bao gồm xe lam và xe có ca bin kép vừa chở người vừa có thùng chở hàng hoá. Số chỗ ngồi trên xe ôtô con được tính cả chỗ ngồi của lái xe.
Tổng cục Thuế đề nghị cục Thuế các tỉnh, thành phố chỉ đạo, thực hiện Nghị định 47/2003/NĐ-CP của Chính phủ đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để phối hợp giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây