Công văn 2356/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp

thuộc tính Công văn 2356/TCT/NV7

Công văn 2356/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2356/TCT/NV7
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành:19/06/2002
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

tải Công văn 2356/TCT/NV7

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2356 TCT/NV7
NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lâm Đồng

 

Trả lời công văn số 49/CT-NV ngày 16/1/2002 của Cục thuế về việc xin ý kiến chỉ đạo thực hiện chính sách miễn giảm thuế SDĐNN, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1/ Về miễn thuế nhà đất đối với các hộ được miễn thuế SDĐNN ở các xã thuộc chương trình 135, Tổng cục thuế đang báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, trước mắt đề nghị Cục thuế thực hiện miễn giảm thuế nhà đất theo quy định hiện hành.

2/ Chính sách thu tiền thuê đất không có quy định việc giảm miễn tiền thuê đất trong trường hợp nông sản bị giảm giá, vì vậy đơn vị thuê đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do giảm giá không thuộc đối tượng được xét giảm miễn tiền thuê đất.

3/ Khoản 3 Điều 14 Chương V Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

"Đất khai hoang là đất chưa bao giờ được dùng vào sản xuất hoặc đã bị bỏ hoang ít nhất 5 năm tính đến thời điểm khai hoang đưa vào sản xuất, nêu trồng cây hàng năm được miễn thuế 5 năm (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được miễn thuế 7 năm), nếu trồng cây lâu năm được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm kể từ khi bắt đầu có thu hoạch (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được công thêm 6 năm), nếu trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì kể từ khi bắt đầu có thu hoạch mới phải nộp thuế bằng 4% giá trị sản lượng thu hoạch.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dùng vào sản xuất được ngay, đất do đốt nương rẫy để sản xuất sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế."

Theo quy định trên, thì diện tích đất của hộ sản xuất nông nghiệp do trước đây phá rừng, đốt nương, làm rẫy để sản xuất, và nay đã được cấp có thẩm quyền phân định là đất sản xuất nông, lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất này sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế SDĐNN theo Khoản 3 Điều 14 Chương V Nghị định số 74/CP trên.

Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo và thực hiện công tác giảm, miễn thuế SDĐNN ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật.

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất