Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2312/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc thuế thu nhập cá nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2312/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2312/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành: | 17/03/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2312/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2312/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH PouYuen Việt Nam
Địa chỉ: D10/89Q, Quốc lộ 1A, phường Tân Tạo, quận Bình Tân
Mã số thuế: 0300813662
Trả lời văn bản số PYV-1312/2016 ngày 13/12/2016 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3, Điều 36; Khoản 2, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Bộ Luật Lao động;
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
+ Tại Điểm b.6, Khoản 2, Điều 2 quy định
“Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội”;
+ Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 quy định khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 26/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”;
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng với người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, nay người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động theo sự thỏa thuận của hai bên theo quy định của Bộ Lao động thì:
1. Đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của người lao động;
2. Đối với khoản hỗ trợ mà Công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ 2 triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
3. Khoản chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty.
Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 48 của Bộ Luật Lao động thì thời gian tính trợ cấp thôi việc, mất việc không bao gồm thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG |