Công văn 230/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2011

thuộc tính Công văn 230/TCT-TNCN

Công văn 230/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2011
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:230/TCT-TNCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Văn Trường
Ngày ban hành:17/01/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----------------------
Số: 230/TCT-TNCN
V/v: Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2011
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2012
 
 
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
 
 
Việc thực hiện quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đã được quy định tại Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính, Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Nay để đảm bảo thực hiện thống nhất Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm một số điểm về quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2011 như sau:
I. Về đối tượng phải kê khai quyết toán thuế:
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế.
2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp;
- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau
3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% tính trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế phải quyết toán thuế trong các trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn tổng số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong 7 tháng đầu năm và 0,05% trong 5 tháng cuối năm 2011;
- Có yêu cầu hoàn thuế nộp thừa.
4. Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế.
II. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác theo hướng dẫn tại Khoản 2, Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008; Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009; Điều 1 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính mà người nộp thuế nhận được trong năm 2011.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả tiền ăn giữa ca cho từng người lao động thì mức ăn giữa ca không tính vào thu nhập chịu thuế tối đa không vượt mức tiền chi cho ăn giữa ca qui định tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân.Trường hợp tiền lương, tiền công tháng 12/2010, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế vào tháng 1/2011 thì tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2011 để quyết toán thuế trong năm 2011
2 Đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển nhượng.
Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
 

Giá mua của chứng khoán bán ra
=
Giá vốn đầu kỳ + giá vốn trong kỳ
x Số lượng bán ra
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ
+
Số lượng mua trong kỳ
 
Giá vốn trong kỳ = Giá mua + Chi phí mua
III. Giảm trừ gia cảnh
Về đối tượng giảm trừ gia cảnh và các khoản được giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế được hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009; Điều 2, Điều 3 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009.
Cá nhân được giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng đến Việt Nam đến tháng rời khỏi Việt Nam.
Ví dụ 1: Ông A có con sinh ngày 31/10/2011 thì ông A được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 10/2011 với số tiền được tính giảm trừ là 1,6 triệu đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông B là cá nhân người nước ngoài đến Việt Nam từ ngày 15/01/2011 và rời khỏi Việt Nam vào ngày 03/9/2011 thì ông A được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1/2011 đến tháng 9/2011.
IV. Xác định số thuế phải nộp
1. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
 

Số thuế phải nộp
=
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
x
Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tháng
x
12 tháng
 
2. Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế Thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần (nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) thì được miễn thuế 5 tháng cuối năm 2011.
 

Số thuế được miễn
=
Thuế phải nộp năm 2011 x 5 tháng
12 tháng
 
Cá nhân kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [32] (Số thuế phát sinh trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 3: Ông A có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công năm 2011 là 197,2 triệu đồng.
Năm 2011 ông A có các khoản giảm trừ như sau:
- Giảm trừ cho bản thân 48 triệu đồng (4 triệu đồng x 12 tháng)
- Giảm trừ cho một người phụ thuộc 19,2 triệu đồng (1,6 triệu đồng x 12 tháng)
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế 10 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế của ông A trong năm 2011 là: 197,2 triệu đồng – ( 48 triệu đồng + 19,2 triệu đồng + 10 triệu đồng ) = 120 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = 120 triệu đồng : 12 tháng = 10 triệu đồng/tháng
Thuế bình quân 1 tháng phải nộp = (5 triệu đồng x 5%) + (5 triệu đồng x 10%) = 0,75 triệu đồng
Thuế cả năm = 0,75 triệu đồng x 12 tháng = 9 triệu đồng
Ví dụ 4: Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của ông B trong năm 2011 là 36 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng của ông B là: 36 triệu đồng : 12 tháng = 3 triệu đồng.
- Số thuế TNCN phải nộp = (3 triệu đồng x 5%) x 12 tháng = 1,8 triệu đồng
 

- Thuế TNCN được miễn
=
1,8 triệu đồng
x
5 tháng
=
0,75 triệu đồng
12 tháng
 
- Thuế TNCN phải nộp sau khi miễn giảm = 1,8 triệu đồng - 0,75 triệu đồng = 1,05 triệu đồng.
Ví dụ 5:
Ông X có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công năm 2011 là 78 triệu đồng trong đó:
Thu nhập tính thuế 7 tháng đầu năm 2011 là 56 triệu đồng và đơn vị chi trả đã tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của ông X theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo từng tháng. Tổng số thuế đơn vị chi trả đã tạm khấu trừ của ông X trong 7 tháng đầu năm là 4,5 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế 5 tháng cuối năm 2011 là 22 triệu đồng, trong 5 tháng cuối năm không có tháng nào thu nhập tính thuế của ông X trên 5 triệu đồng nên đơn vị chi trả tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của ông X.
Khi quyết toán thuế năm 2011, thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông X được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng: 78 triệu đồng : 12 tháng = 6,5 triệu đồng
Thuế phải nộp bình quân tháng: (5 triệu đồng x 5%) + (6,5 triệu đồng – 5 triệu đồng) x 10% = 0,4 triệu đồng
Thuế phải nộp năm 2011: 0,4 triệu đồng x 12 tháng = 4,8 triệu đồng
Tổng số thuế đã khấu trừ của 12 tháng là 4,5 triệu đồng
Số thuế còn phải nộp: 4,8 triệu đồng – 4,5 triệu đồng = 0,3 triệu đồng
3. Trường hợp cá nhân trong năm dương lịch đầu tiên đến Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú và ở Việt Nam đến ngày 31/12 thì phải kê khai thu nhập chịu thuế phát sinh toàn cầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12; được tính giảm trừ gia cảnh cho 12 tháng và khi tính thuế được trừ số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại nước ngoài.
Ví dụ 6:
Trường hợp Ông C là người nước ngoài độc thân vào Việt Nam làm việc từ ngày 12/3/2011, trong năm 2011 (từ ngày 12/03/2011 đến hết ngày 31/12/2011) có mặt tại Việt Nam 185 ngày, thu nhập tiền lương, tiền công phát sinh của Ông C trong thời gian này là 100 triệu đồng , thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài Ông C kê khai trong năm 2011 là 50 triệu đồng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại nước ngoài là 5 triệu đồng, thì thuế TNCN của Ông C được xác định như sau :
Tổng Thu nhập chịu thuế phát sinh năm 2011: 50 triệu đồng + 100 triệu đồng = 150 triệu đồng
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân : 4 triệu đồng x 12 tháng = 48 triệu đồng
Thu nhập tính thuế năm 2011: 150 triệu đồng – 48 triệu đồng = 102 triệu đồng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng: 102 triệu đồng : 12 tháng = 8,5 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp bình quân 1 tháng: (5 triệu đồng x 5%) + (8,5 triệu đồng – 5 triệu đồng ) x 10% = 0,6 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp cả năm: 0,6 triệu đồng x 12 tháng = 7,2 triệu đồng
Thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài được trừ : 7,2 triệu x 50/150 = 2,4 triệu đồng
Thuế TNCN còn phải nộp : 7,2 triệu – 2,4 triệu = 4,8 triệu đồng
4. Trường hợp cá nhân trong năm dương lịch được xác định là cá nhân cư trú và rời khỏi Việt Nam trước ngày 31/12 thì kê khai thu nhập chịu thuế phát sinh toàn cầu từ ngày 1/1 đến ngày rời khỏi Việt Nam; được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 1 đến tháng rời khỏi Việt Nam và khi tính thuế được trừ số thuế TNCN phải nộp tại nước ngoài.
Ví dụ 7:
Trường hợp Ông E trong năm 2011 rời Việt Nam vào ngày 12/10/2011 (không quay lại Việt Nam trong năm 2011), có mặt tại Việt Nam từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày rời Việt Nam 12/10/2011 là 190 ngày, thu nhập chịu thuế phát sinh trong thời gian này là 100 triệu đồng, ông E không có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thì Ông E phải quyết toán thuế đến thời điểm rời Việt Nam (tháng 10/2011) là:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân trong năm 2011 là : 4 triệu đồng x 10 tháng (từ tháng 1/2011 đến hết tháng 10/2011) = 40 triệu đồng
Thu nhập tính thuế của Ông E 10 tháng trong năm 2011: 100 triệu đồng – 40 triệu đồng = 60 triệu đồng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2011: 60 triệu đồng : 10 tháng = 6 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp bình quân 1 tháng: (5 triệu x 5%) + (1 triệu x 10%) = 0,35 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp năm 2011 đến thời điểm rời Việt Nam: 0,35 triệu đồng x 10 tháng = 3,5 triệu đồng
5. Trường hợp trong năm dương lịch đầu tiên cá nhân có mặt tại Việt Nam chưa đủ 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ tháng đến Việt Nam có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Năm tính thuế thứ nhất tính từ tháng đầu tiên đến Việt Nam đến đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm đó
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 sẽ được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ nhất tương ứng thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng được trừ vào năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
 

Số thuế tính trùng được trừ
=
Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất
x
Số tháng tính trùng
12
 
Ví dụ 8:
Trường hợp Ông D là người nước ngoài độc thân vào Việt Nam làm việc từ ngày 12/5/2010, trong năm 2010 (từ ngày 12/05/2010 đến hết ngày 31/12/2010) có mặt tại Việt Nam 80 ngày phát sinh thu nhập tiền lương, tiền công là 50 triệu đồng, từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 30/4/2011 có mặt tại Việt Nam 110 ngày thu nhập tiền lương, tiền công phát sinh trong thời gian này là 100 triệu đồng, từ ngày 01/05/2011 đến hết năm 2011 Ông cư trú tại Việt Nam là 100 ngày thu nhập phát sinh trong thời gian này là 100 triệu đồng thì thuế TNCN của Ông D phải nộp được xác định như sau:
Nếu tính theo năm dương lịch 2010 Ông D là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục từ tháng 5/2010 đến hết tháng 4/2011 ông là cá nhân cư trú tại Việt Nam (Ông có mặt tại Việt Nam là 80 ngày + 110 ngày = 190 ngày)
- Năm tính thuế thứ nhất (Từ tháng 5/2010 đến hết tháng 4/2011):
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất: 50 triệu đồng + 100 triệu đồng = 150 triệu đồng
Giảm trừ gia cảnh : 4 triệu đồng x 12 = 48 triệu đồng
Thu nhập tính thuế: 150 triệu đồng – 48 triệu đồng = 102 triệu
Thu nhập tính thuế bình quân tháng: 102 triệu đồng : 12 tháng = 8,5 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp bình quân 1 tháng: (5 triệu đồng x 5%) + (8,5 triệu đồng – 5 triệu đồng ) x 10% = 0,6 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 0,6 triệu đồng x 12 tháng = 7,2 triệu đồng
- Năm tính thuế thứ hai (từ 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2011): Ông D có mặt tại Việt Nam 210 ngày (110 ngày + 100 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2011: 100 triệu đồng+ 100 triệu đồng = 200 triệu đồng
Giảm trừ gia cảnh : 4 triệu đồng x 12 = 48 triệu đồng
Thu nhập tính thuế năm 2011: 200 triệu đồng – 48 triệu đồng = 152 triệu đồng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng: 152 triệu đồng : 12 tháng = 12,67 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp bình quân 1 tháng: (5 triệu đồng x 5%) + (5 triệu đồng x 10%) + (12,67 triệu đồng – 10 triệu đồng) x 15 % = 1,15 triệu đồng
Thuế TNCN phải nộp năm 2011: 1,15 triệu đồng x 12 tháng = 13,8 triệu đồng
Quyết toán thuế năm 2011 có 4 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất: từ tháng 01/2011 đến tháng 04/2011
Số thuế tính trùng được trừ : 7,2 triệu đồng/12 tháng x 4 tháng = 2,4 triệu đồng.
Ông D kê khai số thuế tính trùng được trừ vào chỉ tiêu [37] (Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ) trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Thuế TNCN còn phải nộp năm 2011 là : 13,8 triệu đồng – 2,4 triệu đồng = 11,4 triệu đồng
6. Đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán
 

- Số thuế TNCN phải nộp cả năm
=
Thu nhập tính thuế
x
20%
- Số thuế TNCN được giảm
=
Thuế TNCN phải nộp cả năm
x
5 tháng
x 50%
12
- Số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa sau khi giảm
=
Số thuế phải nộp cả năm
-
Số thuế được giảm
+
Thuế đã khấu trừ
 
Cá nhân kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được giảm vào chỉ tiêu số [26] (Số thuế phải nộp trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính.
V. Thủ tục kê khai quyết toán thuế TNCN
1. Về kê khai quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
1.1. Hồ sơ khai quyết toán:
Theo qui định tại Điểm c.1, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thêm Phụ lục miễn giảm thuế Thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ (nếu có).
1.2. Nơi nộp quyết toán:
Theo qui định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
1.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2011.
2. Kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp theo kê khai.
2.1. Đối với cá nhân kinh doanh
2.1.1. Hồ sơ quyết toán thuế với cá nhân kinh doanh:
Theo qui định tại Điểm a.2, Khoản 5, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thêm Phụ lục miễn giảm thuế Thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ (nếu có).
2.1.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán: Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp cá nhân có hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi thì nộp tại Chi cục Thuế quản lý trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
Trường hợp trụ sở chính có mã số thuế 10 số đã ngừng hoạt động thì cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
2.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2011.
2.2. Đối với nhóm cá nhân kinh doanh.
2.2.1.Hồ sơ quyết toán thuế
- Cá nhân đứng tên đại diện nhóm cá nhân kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu 08B/KK-TNCN để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh.
- Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán thuế của nhóm mẫu số 08B/KK-TNCN và thực hiện khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh tại Điểm 2.1 nêu trên và hồ sơ quyết toán thuế nộp thêm Tờ khai theo mẫu số 08B/KK-TNCN.
3. Kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
3.1. Hồ sơ khai quyết toán
Theo qui định tại Điểm b.2, Khoản 6, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thêm Phụ lục miễn giảm thuế Thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ (nếu có).
3.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.3, Khoản 6, Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và lưu ý một số điểm sau:
- Trường hợp cá nhân quyết toán thuế tại nơi cư trú thì nơi cư trú là Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
- Trường hợp thay đổi đơn vị làm việc trong năm thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả cuối cùng.
3.3. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một tổ chức trả thu nhập trong năm 2011 thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Cá nhân uỷ quyền quyết toán thông qua tổ chức trả thu nhập phải nộp cho tổ chức trả thu nhập các loại giấy tờ sau:
- Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Các hoá đơn chứng từ chứng minh các khoản giảm trừ như: chứng từ đóng góp từ thiện, nhân đạo khuyến học. Chứng từ đóng góp các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định (cá nhân tự đóng)...
Trường hợp cá nhân đã được tổ chức cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân thì không được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ đã cấp cho cá nhân).
4. Khai quyết toán thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, vừa có thu nhập từ kinh doanh.
4.1. Hồ sơ quyết toán gồm:
Theo qui định tại Điểm b.1, Khoản 7, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thêm Phụ lục miễn giảm thuế Thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ (nếu có).
4.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán:
Nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục thuế nơi cá nhân kinh doanh.
Trường hợp cá nhân có hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi thì nộp tai nơi chi cục thuế quản lý trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
Trường hợp trụ sở chính có mã số thuế 10 số đã ngừng hoạt động thì cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
5. Khai quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
5.1. Hồ sơ quyết toán thuế.
Theo qui định tại Điểm b, Khoản 10, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thêm Phụ lục miễn giảm thuế Thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ (nếu có).
5.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán: Theo qui định tại Điểm c, Khoản 10, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính
5.3. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
VI. Hoàn thuế
Việc hoàn thuế Thu nhập cá nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
V. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân.
Tổng cục Thuế không nâng cấp các ứng dụng Quản lý Thuế của ngành (QLT, QCT, VATWIN, QLT-TNCN) để bổ sung Phụ lục miễn giảm thuế Thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính do Phụ lục này chỉ có hiệu lực vào kỳ quyết toán năm 2011. Tổng cục Thuế sẽ bổ sung mẫu Phụ lục này trên các ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp khai thuế (HTKK, iHTKK, QTT_TNCN,...) để Cục Thuế có thể tra cứu, cập nhật dữ liệu miễn giảm thuế Thu nhập cá nhân vào file excel theo dõi bên ngoài phục vụ việc tổng hợp, phân tích và báo cáo.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và nội dung hướng dẫn tại văn bản này để triển khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Chính sách;
- Đại diện VPTCT tại TP.HCM;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Văn Trường
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Example 1: Mr. A has a child who was born on 31/10/2011, and then Mr. A is calculated for family condition allowances from 10/2011 with the amount deducted

  

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
No.: 230/TCT-TNCN
For guiding settlement of personal income tax in 2011
Hanoi, January 17, 2012
 
To: Tax Departments of provinces and centrally-run cities
The implementation of the settlement of the personal income tax has been provided in the Personal Income Tax Law, Decree No.100/2008/ND-CP dated 08/09/2008 of the Government detailing some Articles of the Law on Personal Income Tax, Circular No.84/2008/TT-BTC dated 30/9/2008 of the Finance Ministry, Circular No.62/2009/TT-BTC dated 27/03/2009 of the Ministry of Finance, Circular No.02/2010/TT-BTC dated 11/01/2010 of the Ministry of Finance and Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance and the guiding documents of the General Department of Taxation. Now, to ensure uniform implementation, the General Department of Taxation gives some further guidance of settlement of personal income tax in 2011 as follows:
I. On Subjects to declaration for tax settlement:
1. Organizations and individuals paying income required to deduct tax regardless of whether incurred tax deduction or not.
2. Residents with income from salary, wages, and income from business required to settle the personal income tax:
- With the payable amount of tax more than the tax withheld or temporarily paid;
- With request for a refund of overpaid tax or offset in the subsequent period.
3. Individuals with income from securities transfer registered to pay personal income tax by tax rate of 20% on taxable income with tax authorities must make tax settlements in the following cases:
- The payable tax calculated on the tax rate 20% more than the total number of temporarily withheld tax at the tax rate of 0.1% in the early 7 months of year, and 0.05% in 5 ending months of 2011;
- With request for a refund of overpaid tax.
4. Residents who are foreigners, upon ending working contracts in Vietnam before exiting must make tax settlements.
II. Determination of income subject to personal income tax from salary or wages
1. Taxable income from salaries, wages are determined by the total salaries, wages, remuneration and other income as directed in clause 2, Section II, Part A of Circular No.84/2008/TT-BTC dated 30/9/2008; Article 1 of Circular No.62/2009/TT-BTC dated 27/03/2009; and Article 1 of Circular No.02/2010/TT-BTC dated 11/01/2010 of the Ministry of Finance that the taxpayers were received in 2011.
Where organizations and individuals pay mid-shift meals for each employee, the mid-shift meal money is not included in taxable income but not exceeding the maximum level for mid-shift meal money prescribed in Clause 3, Article 5 of Circular No.12/2011/TT-BLDTBXH on 26/04/2011 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs guiding the implementation of the common minimum wage for one member limited liability companies owned by the State.
The time for determining taxable income is the time when organizations and individuals pay income from salary or wages for the individuals. In case of the salary of 12/2010, organizations and individuals paid taxable income to taxpayers in 01/2011 is included in taxable income of 2011 for making tax settlement in 2011.
2 For income from securities transfer
Taxable income from transfer of securities is determined by the stock selling price minus the purchase price and expenses related to the transfer.
The purchase price of stocks is determined as follows:
The purchase price of securities sold
=
Prime cost  at beginning of period + Prime cost  within period
x Number sold out
Number of securities remained at beginning of period
+
Number bought in the period
 
 
 
 
 
 
Prime cost within period = Purchase price + purchase cost
III. Family condition allowances
On the subjects of family condition allowances and amounts deducted to determine taxable income are provided in Section I, Part B of Circular No.84/2008/TT-BTC dated 30/9/2009; Article 2, Article 3 Circular No.62/2009/TT-BTC dated 27/3/2009.
Individuals are reduced for dependents from the month they are obliged to raise. For foreigners residing in Vietnam, they are calculated for family condition allowances for themselves from the arrival month to the month they leave Vietnam.
 

.
Example 2: Mr. B is a foreigner arrived in Vietnam on 15/01/2011 and left Vietnam on 03/9/
IV. Determination for the payable tax
 1.
Total tax payable = Taxable income Tax rate x average monthly according to the partially progressive tariff month x 12 months

Total tax payable
=
Average monthly taxable income
x
Tax rate according to the monthly partially progressive tax schedule
x
12 months
2. For individuals with taxable incomes from salaries, wages and business income to the extent of subject to personal income tax in step 1 of the partially progressive tax schedule (less than or equal to 5 million VND/month ) shall be exempted from tax for 5 ending months of 2011

The tax amount exempted
=
tax payable in 2011 x 5 months
12 months
Individuals who declare personal income tax after deducting tax amount exempted in the criteria No.[32] (tax incurred in the period) of the settlement Statement of Personal Income Tax, Form No.09/KK-TNCN issued together with Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance.
Example 3: Mr. A has taxable income from salary, wages in 2011 as 197.2 million VND.
In 2011, Mr. A has the following deductions:
- Reduction for himself as 48 million VND (4 million VND x 12 months)
- Reduction for one dependent person as 19.2 million VND (1.6 million VND x 12 months)
- Social insurance and health insurance as 10 million VND.
Taxable income of Mr. A in 2011 is 197.2 million VND - (48 million VND + 19.2 million VND + 10 million VND) = 120 million VND.
Taxable income per month = 120 million VND: 12 months = 10 million VND/month
Average payable tax per month = (5 million VND x 5%) + (5 million VND x 10%) = 0.75 million VND
Tax of the whole year = 0.75 VND x 12 months = 9 million VND
Example 4: Taxable income from wages, salaries of Mr. B in 2011 was 36 million VND.
- Average taxable income per month of Mr. B is: 36 million VND: 12 months = 3 million VND.
- The income tax payable = (3 million VND x 5%) x 12 months = 1.8 million VND

- The income tax exempted
=
1,8 million VND
x
5 months
=
0.75 million VND
12 months
- Personal income tax payable after exempted = 1.8 million VND - 0.75 million VND = 1.05 million VND.
Example 5:
Mr. X has taxable income from salary, wages in 2011 as 78 million VND of which:Taxable income of the 7 early months of 2011 was 56 million VND and the paying unit temporarily withheld personal income tax of Mr. X according to the partially progressive tax schedule for each month. Total tax the paying units temporarily withheld of Mr.X in the 7 early months was 4.5 million VND.
Taxable income of the 5 ending months of 2011 was 22 million VND, in the 5 ending months of the year, there is no month that Mr. X’s taxable income was over 5 million VND,
When making the 2011 tax settlement, the personal income tax payable of Mr. X is defined as follows:
Average taxable income per month: 78 million VND: 12 months = 6.5 million VND
Average monthly payable tax: (5 million VND x 5%) + (6.5 million VND - 5 million VND) x 10% = 0.4 million VND
Taxes payable in 2011: 0.4 million VND x 12 months = 4.8 million VND
Total tax deducted of 12 months is 4.5 million VND
The tax required to pay further: 4.8 million VND - 4.5 million VND = 0.3 million VND
3. Where individuals in the first calendar year arriving Vietnam are determined as residents and stay in Vietnam till 31/12 shall be declared taxable income arising globally from 1/1 till the end of 31/12; are calculated for family condition allowances for 12 months and when calculating tax, they shall be deducted the personal income tax amount payable in foreign countries.
Example 6:
Where Mr. C is single foreigner working in Vietnam from 12/03/2011, in 2011 (from 12/03/2011 till the end of 31/12/2011) he has been in Vietnam for 185 days , income from salaries, wages incurred of Mr. C during this period was 100 million VND, taxable income arising in foreign countries declared by Mr. C in 2011 was 50 million VND, personal income tax payable abroad was 5 million VND, the personal income tax of Mr. C is defined as follows:
Total taxable income incurred in 2011: 50 million VND + 100 million VND = 150 million VND
Family condition allowances for himself: 4 million VND x 12 months = 48 million VND
Taxable income in 2011: 150 million VND - 48 million VND = 102 million VND
Average taxable income per month: 102 million VND: 12 months = 8.5 million VND
Average personal income tax payable per month: (5 million VND x 5%) + (8.5 million VND - 5 million VND) x 10% = 0.6 million VND
Personal income tax payable for the whole year: 0.6 million VND x 12 months = 7.2 million VND
Personal income tax paid in foreign countries deducted: 7.2 million VND x 50/150 = 2.4 million VND
Personal income tax amount remained to pay: 7.2 million VND - 2.4 million VND = 4.8 million VND
4. Where individuals in the calendar year are identified as residents and left Vietnam before 31/12, they shall declare the taxable income arising globally from 1/1 until the date they leave Vietnam; are calculated family condition allowance from January until the month they leave Vietnam and when calculating tax, they shall be deducted the personal income tax amount payable in foreign countries.
Example 7:
Where Mr. E left Vietnam on 12/10/2011 in 2011 (not returning Vietnam in 2011), the number of days he was available in Vietnam from 01/01/2011 till the end of the date 12/10/2011 (they left Vietnam) is 190 days, the taxable income incurred in this period was 100 million VND, Mr. E does not have income arising in foreign countries, Mr. E must make tax settlement till the time he left Vietnam (10/2011) as follows:
Family condition allowances for himself in 2011 as: 4 million VND x 10 months (from 1/2011 till the end of 10/2011) = 40 million VND
Taxable income of Mr. E (10 months) in 2011: 100 million VND - 40 million VND = 60 million VND
Average taxable income per month in 2011: 60 million VND: 10 months = 6 million VND
Average personal income tax payable per month: (5 million VND x 5%) + (1 million VND x 10%) = 0.35 million VND
The personal income tax payable in 2011till the time he left Vietnam: 0.35 million VND x 10 months = 3.5 million VND
5. Where in the first calendar year, individuals who are in Vietnam less than 183 days, but calculated for 12 consecutive months from the month arriving Vietnam have been in Vietnam for 183 days or more, the personal income tax is settled as follows:
- The first tax year from the first month arriving Vietnam to full 12 consecutive months.
- The second tax year from 1/1 to 31/12 of that year.
The tax amount payable in the second year will be deducted for the tax paid in the first tax year corresponding to the doubly calculated time with the second tax year.
The doubly calculated tax amount is deducted into the second tax year is defined as follows:

Doubly calculated tax amount deducted
=
The tax amount payable in the first tax year
x
Number of months doubly calculated
12
Where Mr. D is single foreigner working in Vietnam from 12/05/2010, in 2010 (from 12/05/2010 till the end of 31/12/2010) he has been in Vietnam for 80 days, income from salaries, wages earned was 50 million VND, from 01/01/2011 till the end of 30/04/2011 he has been in Vietnam for 110 days, income from salaries, wages earned during this period was 100 million VND, from 01/05/2011 till the end of 2011, number of days that Mr. D resided in Vietnam was 100 days, income earned during this period was 100 million VND, personal income tax payable by Mr. D is defined as follows:
If calculated according to 2010 calendar year, Mr. D is a non-resident individuals, but by 12 consecutive months from 5/2010 to end of 4/2011, he was resident in Vietnam (He has been in Vietnam for 80 days + 110 days = 190 days)
- The first tax year (from 5/2010 to 4/2011):
Total taxable income in the first tax year: 50 million VND + 100 million VND = 150 million VND
Family condition allowances: 4 million VND x 12 = 48 million VND
Taxable income: 150 million VND - 48 million VND = 102 million VND
Average taxable income per month: 102 million VND: 12 months = 8.5 million VND
Average personal income tax payable per month: (5 million VND x 5%) + (8.5 million VND - 5 million VND) x 10% = 0.6 million VND
Personal income tax payable of the first tax year: 0.6 million VND x 12 months = 7.2 million VND
- The second tax year (from 1/1/2011 till the end of 31/12/2011): Mr D has been in Vietnam for 210 days (110 days + 100 days) so he is an individual residing in Vietnam Taxable income generated in 2011: 100 million VND + 100 million VND = 200 million VND
Family condition allowances: 4 million VND x 12 = 48 million VND
Taxable income in 2011: 200 million VND - 48 million VND = 152 million VND
Average taxable income per month: 152 million VND: 12 months = 12.67 million VND
Average personal income tax payable per month: (5 million VND x 5%) + (5 million VND x 10%) + (12.67 million VND - 10 million VND) x 15% = 1.15 million VND
Personal income tax payable in 2011: 1.15 million VND x 12 months = 13.8 million VND
Tax settlement in 2011 with 4 months doubly calculated with tax settlement of the first year: from 01/2011 to 04/2011
Doubly calculated tax amount deducted: 7.2 million VND/12 months x 4 months = 2.4 million VND.
Mr. D declares the doubly calculated tax amount deducted into the criterion [37] (total personal income tax amount to be reduced in the period) on the settlement Statement of personal income tax, Form No.09/KK-TNCN issued together with Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance.
Personal income tax remained to pay in 2011 as: 13.8 million VND - 2.4 million VND = 11.4 million VND
6.

- Personal income tax amount payable for the whole year
=
Taxable income
x
20%
 
- Personal income tax amount deducted
=
Personal income tax amount payable for the whole year
x
5 months
x 50%
12
- Number of tax remained to pay or overpaid after deducted
=
tax amount payable for the whole year
-
income tax amount reduced
+
tax withheld
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Individuals declare personal income tax amount after deducting the tax amount reduced into the criteria No.[26] (Tax amount payable in the period) of the settlement declaration of personal income tax Form No.13/KK-TNCN issued together with Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of Ministry of Finance.
V. Procedures for PIT settlement declaration
1. Declaration and settlement of tax of organizations and individuals paying income:
1.1. Dossier for declaration and settlement of tax:
As stipulated in Point c.1, clause 4, Article 14 of Circular No.28/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance and Appendix on exemption from personal income tax under Resolution No.08/2011/QH13 Form No.25/MGT-TNCN issued together with Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance guiding Decree No.101/2011/ND-CP dated 04/11/2011 of the Government (if any).
1.2. Place of filing settlement:
As stipulated in Point d, Clause 4, Article 14 Circular No.28/TT-BTC on 28/02/2011of Ministry of Finance.
1.3. The time limit for filing tax settlement is no later than 90 days after the end of 2011.
2. Tax settlement declaration for individuals, groups of individuals doing business submitted by declaration.
2.1. For individual doing business
2.1.1. Dossier for tax settlement with individuals doing business:
As stipulated in Point a.2, clause 5, Article 14 of Circular No.28/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance and Appendix on exemption from personal income tax under Resolution No.08/2011/QH13, Form No.25/MGT-TNCN issued together with Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance guiding Decree No.101/2011/ND-CP dated 04/11/2011 of the Government (if any).
2.1.2. Place to file dossier of settlement: Tax Branches of direct management.
For individuals who have business activities in many places, it shall file at the Tax Branches managing headquarters with the tax code of 10 digits.
Where headquarters with the tax code of 10 digits terminate their operation, individuals file dossier of tax settlement at tax offices where individuals registered for family condition allowances.
For individuals who have not yet registered for family condition allowances at any place then file dossier of tax settlement at tax offices where individuals reside (place where registered for permanent or temporary residence).
Where individuals doing as insurance agents, lottery agents, place to file dossier of tax settlement is the tax offices where manage the organizations paying income or Tax Branches Department where the individuals reside (place where registered for permanent or temporary residence)
2.1.3. The time limit for filing the dossier of settlement is no later than 90 days after the end of 2011.
2.2. For groups of individuals doing business.
2.2.1. Dossier for settlement of tax
- An individual whose name represents group of individuals doing business shall make dossier for tax settlement by Form No.08B/KK-TNCN to determine the general taxable income of the whole group and separate income of each individual in the business group.
- Each individual in the business group shall be received 01 original of the declaration  of tax settlement of group - Form No.08B/KK-TNCN and implement the settlement declaration of personal income tax as guided for individuals doing business in Point 2.1 above and dossier of tax settlement is submitted additionally the declaration according to the Form No.08B/KK-TNCN.
3. Declaration of tax settlement for residents with incomes from salaries or wages.
3.1. Dossier for settlement declaration of tax
As stipulated in Point b.2, clause 6, Article 14 of Circular No.28/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance and add Appendix on exemption from personal income tax under Resolution No.08/2011/QH13, Form No.25/MGT-TNCN issued together with Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance guiding Decree No.101/2011/ND-CP dated 04/11/2011 of the Government (if any).
3.2. Place to file dossier of settlement: To follow the guidance at Point b.3, Clause 6, Article 14 of Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance and note the following points:
- If an individual makes tax settlement in the residence, the residence is Tax Branch where individual registered for permanent residence or temporary residence.
- In case of changing the working unit in year, dossier shall be filed at the tax office managing the unit of last payment.
3.3. Where individuals have only one source of income from salaries, wages in an organization paying income in 2011, they may authorize the settlement of personal income tax for organizations and individuals paying income. Individuals authorizing the settlement through the organizations paying income must hand in to the organization paying income the following papers:
- The written authorization for the settlement of personal income tax by Form 04-2/TNCN issued Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance.
- The invoices, documents proving deductions such as documents of charitable contributions, contributions of humanitarian, study promotion. Documents contributing to compulsory insurance in accordance with provisions (self-paid by individual
Where individuals who were issued documents of tax withholding by organizations, individuals paying income, they shall not be authorized the tax settlement for organizations, individuals paying income (except for organizations and individuals paying income revoked and destroyed documents issued to individuals).
4. Tax settlement declaration for individuals who have income from salary, wages, and income from business.
4.1. Dossier for settlement declaration of tax:
As stipulated in Point b.1, clause 7, Article 14 of Circular No.28/TT-BTC on 28/02/2011 of the Ministry of Finance and add Appendix on exemption from personal income tax under Resolution No.08/2011/QH13, Form No.25/MGT-TNCN issued together with Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance guiding Decree No.101/2011/ND-CP dated 04/11/2011 of the Government (if any).
4.2. Place to file dossier of settlement:
Place to file dossier of settlement is the Tax Branches where individuals do business. For individuals who have business activities in many places, it shall file at the Tax Branches managing headquarters with the tax code of 10 digits.
Where headquarters with the tax code of 10 digits terminate their operation, individuals file dossier of tax settlement at tax offices where individuals registered for family condition allowances.
For individuals who have not yet registered for family condition allowances at any place then file dossier of tax settlement at Tax branches where individuals reside (place where registered for permanent or temporary residence)
Where individuals doing as insurance agents, lottery agents, place to file dossier of tax settlement is the tax offices where manage the organizations paying income or Tax Branches Department where the individuals reside (place where registered for permanent or temporary residence
5. Tax settlement for individuals earned income from transfer of securities.
5.1. Dossier for settlement declaration of tax.
As stipulated in Point b, clause 10, Article 14 of Circular No.28/TT-BTC on 28/02/2011 of the Ministry of Finance and add Appendix on exemption from personal income tax under Resolution No.08/2011/QH13, Form No.25/MGT-TNCN issued together with Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance guiding Decree No.101/2011/ND-CP dated 04/11/2011 of the Government (if any).
5.2. Place to file dossier of settlement: As stipulated in Point c, Clause 10, Article 14 of Circular No.28/TT-BTC on 28/02/2011 of the Ministry of Finance.
5.3. The time limit for filing dossier is not later than 90 days from the end of the year.
VI. Tax refund
The personal income tax refund is made under the guidance in Article 46 of Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011of the Ministry of Finance.
V. Information technology applications for settlement of the personal income tax.
General Department ofTaxation shall not upgrade the applications of Tax Administration of its branch (QLT, QCT, VATWIN, QLT- TNCN) to supplement Appendix of reduction and exemption from personal income tax under Resolution No.08/2011/QH13, Form No.25/MGT- TNCN issued together with Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance because this Appendix is ​​valid only in the settlement period of 2011. General Department ofTaxation will complement this Form of Appendix on the applications that support enterprises to declare tax (HTKK, iHTKK, QTT_TNCN, ...) for the Tax Departments enable to look up, update the data of reduction and exemption from personal income tax into excel file to monitor externally for the synthesis, analysis and reporting.
General Department of Taxation requires Departments of Tax to be based on documents guiding the implementation of laws and guidance in this document to implement the settlement of the personal income tax in the areas.
 

 
FOR GENERAL DIRECTOR
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Vu Van Truong
 
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 230/TCT-TNCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất