Công văn 2271/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ tiền đền bù do di dời, giải tỏa theo quy hoạch

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2271/TCT-CS

Công văn 2271/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ tiền đền bù do di dời, giải tỏa theo quy hoạch
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2271/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Văn Cường
Ngày ban hành:28/06/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------------------
Số: 2271/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ tiền đền bù do di dời, giải tỏa theo quy hoạch.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2012
 
 
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
 
Trả lời công văn số 68/CT-TTHT ngày 06/01/2012 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ tiền đền bù do di dời, giải tỏa theo quy hoạch, Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Tại Điều 14 Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau: "14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.".
Tại điểm 1 Mục I Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: "Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất".
Tại Điều 2, Điều 14 và Điều 15 Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2010 quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước đang quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời), việc tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được từ vị trí cũ thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Đối với các cơ sở ngoài công lập, tổ chức và doanh nghiệp không có vốn nhà nước phải di dời (tại khoản này gọi tắt là cơ sở phải di dời), việc tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được từ vị trí cũ thực hiện như sau:
a) Đất tại vị trí cũ là đất nhận chuyển nhượng hoặc được giao có thu tiền sử dụng đất thì cơ sở phải di dời quyết định chuyển nhượng, chuyển mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai và sử dụng nguồn vốn thu được từ xử lý đất tại vị trí cũ để thực hiện di dời theo quy định;
b) Đất tại vị trí cũ được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê thì cơ sở phải di dời được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất hàng năm (đối với cơ sở trong nước phải di dời); lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (đối với cơ sở nước ngoài phải di dời) để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí cũ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Trường hợp doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Đất tại vị trí cũ bị Nhà nước thu hồi hoặc cơ sở phải di dời trả lại đất cho Nhà nước thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng".
"Điều 12. Sử dụng nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ đối với doanh nghiệp phải di dời
1. Chi trả các chi phí có liên quan gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;
c) Chi phí di dời theo chế độ quy định gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt máy móc, thiết bị khi thực hiện di dời và bù đắp thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ (nếu có).
d) Chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất.
- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Các chi phí nêu trên phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hoạt động hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
đ) Các chi phí khác có liên quan
2. Nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ (sau khi trừ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này) được sử dụng để hỗ trợ các khoản sau đây:
a) Hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, ngừng sản xuất kinh doanh, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b) Hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này;
c) Số tiền còn lại sau khi trừ các khoản hỗ trợ quy định tại điểm a và b khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước.
…"
"Điều 15. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị đã có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quy chế này.
2. Đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị mà tại thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ thì được áp dụng theo quy định tại Quy chế này".
Ngày 09/06/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 81/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Do công văn của Cục Thuế không gửi kèm hồ sơ trường hợp vướng mắc cụ thể liên quan, vì vậy, đề nghị Cục Thuế kiểm tra tình hình thực tế và điều kiện đáp ứng của đơn vị để hướng dẫn thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên. Trường hợp vướng mắc vượt quá thẩm quyền của Cục Thuế thì Cục Thuế báo cáo và đề xuất hướng xử lý về Tổng cục Thuế để trình cấp có thẩm quyền xem xét.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Lưu: VT, PC, CS (2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Vũ Văn Cường
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi