Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2270/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2270/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2270/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 28/06/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2270/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH _________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2270/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Trả lời công văn số 905/CT-THNVDT ngày 05/3/2010 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về vướng mắc chính sách thuế TNDN của Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam (điểm 3 mục II công văn), sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ quy định:
"1. Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ phải được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng bằng văn bản về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) và tuân theo quy định của Nghị định này. Hợp đồng là cơ sở cho các Bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc chuyển giao công nghệ, thanh toán và giải quyến tranh chấp.".
- Điều 14 Nghị định 11/2005/NĐ-CP nêu trên quy định thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng chuyển giao công nghệ:
"1. Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng:
a) Hợp đồng không thuộc diện quy định phải đăng ký thì thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng do các Bên thoả thuận;
b) Hợp đồng thuộc diện quy định phải đăng ký thì thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng được tính từ ngày Hợp đồng được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký; ...
3. Thời điểm bắt đầu tính giá thanh toán và kết thúc tính giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ do các Bên thoả thuận.
Thời điểm tính giá thanh toán và kết thúc tính giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ có thể trùng hoặc không trùng với thời gian hiệu lực của Hợp đồng. Việc thanh toán chỉ được thực hiện sau khi Hợp đồng có hiệu lực.".
- Điều 15 Nghị định số 11/2005/NĐ-CP nêu trên quy định thời hạn của Hợp đồng chuyển giao công nghệ:
"1. Thời hạn của Hợp đồng là khoảng thời gian mà Hợp đồng có hiệu lực.
Thời hạn Hợp đồng do các Bên thoả thuận theo yêu cầu và nội dung công nghệ được chuyển giao, nhưng không quá 07 năm kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực.
2. Trường hợp các Bên thoả thuận thời hạn của Hợp đồng dài hơn 07 năm, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể cho phép thời hạn dài hơn đối với một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 10 năm: ..."
- Điều 25 Nghị định số 11/2005/NĐ-CP nêu trên quy định về hạch toán các chi phí chuyển giao công nghệ:
"Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước thuộc diện phải được xác nhận đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì Hợp đồng đó chưa có giá trị pháp lý nếu Hợp đồng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký và Bên nhận chưa được hạch toán chi phí cho các nội dung chuyển giao công nghệ vào giá thành sản phẩm".
- Mục III phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính từ ngày Hợp đồng được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký và Hợp đồng là cơ sở cho các Bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc chuyển giao công nghệ, thanh toán và giải quyết tranh chấp. Do đó, trường hợp Công ty TNHH Nippon paint Việt Nam được Bộ Khoa học công nghệ xác nhận Hợp đồng trợ giúp kỹ thuật số 1763/XN-BKHCN ngày 6/7/2006 thì các khoản chi phí chuyển giao công nghệ của Công ty nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp phát sinh năm nào được tính vào chi phí tính thuế TNDN năm đó theo quy định về thời điểm tính giá thanh toán và thời hạn của Hợp đồng.
Khi Công ty TNHH Nippon paint Việt Nam (đơn vị nhận chuyển giao công nghệ) thanh toán khoản chi phí chuyển giao công nghệ cho đơn vị chuyển giao công nghệ đề nghị Cục Thuế kiểm tra cụ thể nếu đơn vị chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu thì Cục Thuế hướng dẫn Công ty kê khai, nộp thay các khoản thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Đồng Nai biết và đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị để hướng dẫn thực hiện theo quy định./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |