Công văn 2244/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2244/TCT-KK

Công văn 2244/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2244/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Bùi Văn Nam
Ngày ban hành:05/06/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 2244/TCT-KK

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2244/TCT-KK DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 2244/TCT-KK PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_____________________

Số: 2244/TCT-KK
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2009

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

 

Trả lời công văn số 1474/CT-TT&HT ngày 23/12/2008 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về một số vướng mắc khi thực hiện Luật Quản lý thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về kê khai số liệu tại mẫu biểu số 01/HTBT và số 01-1/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính:

Theo ví dụ tại công văn số 1474/CT-TT&HT nêu trên: nếu số thuế GTGT phát sinh đầu ra 30.000.000 đ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 100.000.000 đồng, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết 70.000.000 đồng, số thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 50.000.000 đ. Còn lại 20.000.000 đ thuế GTGT chưa được khấu trừ hết sẽ tiếp tục chuyển qua kỳ sau. Như vậy, việc kê khai mẫu biểu như sau:

1.1/ Mẫu số 01/HTBT:

- Mục II, chỉ tiêu số 2 "Số tiền thuế/phí phải nộp": 0 đ.

- Mục II, chỉ tiêu 3 "Số tiền thuế/phí đã nộp (hoặc đã được khấu trừ)": 0 đ.

- Mục II, chỉ tiêu 4 "Số tiền thuế/phí đề nghị hoàn": 50.000.000 đ.

1.2/ Mẫu số 01-1/HTBT:

- Chỉ tiêu số 1 "Số thuế phát sinh đầu ra"                 30.000.000 đ.

- Chỉ tiêu số 2 "Số thuế đầu vào được khấu trừ":    100.000.000 đ.

- Chỉ tiêu số 3 "Số thuế đã nộp":                                            0 đ.

- Chỉ tiêu số 4 "Số thuế đầu vào lớn hơn.

Số thuế đầu ra đề nghị được hoàn lại                       50.000.000 đ

Số liệu ghi tại 02 mẫu biểu này chỉ phản ảnh số đề nghị được hoàn. Cơ sở số liệu để lập 02 mẫu biểu 01/HTBT và 01-1/HTBT là Tờ khai thuế GTGT hàng tháng (mẫu số 01/GTGT tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính). Tại mẫu số 01/GTGT của tháng lập hồ sơ hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp phải ghi số thuế GTGT đề nghị hoàn này vào ô mã số [42]. Số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra chưa được khấu trừ hết và không được đề nghị hoàn còn lại là 20.000.000 đ, doanh nghiệp phải ghi vào ô mã số [43] (nếu sử dụng chương trình phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế thì chương trình sẽ tự động ghi). Không phản ảnh số thuế GTGT còn được khấu trừ 20.000.000 đ vào 02 mẫu biểu 01/HTBT và 01-1/HTBT nêu trên. Đồng thời, việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT phải được kết hợp với kiểm tra số liệu tại Tờ khai thuế GTGT hàng tháng (mẫu số 01/GTGT tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC phản ảnh đầy đủ số liệu về tình trạng thuế GTGT tại thời điểm doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT). 

2. Về nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam:

Điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày thực hiện thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam lập tờ khai, xác định số thuế GTGT và thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp (Phụ lục số 02-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này) và thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào Ngân sách Nhà nước. 

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài có các Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam xác định số thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp và khấu trừ, nộp hộ Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước ngoài".

Như vậy, đối với trường hợp nêu trên, Bên Việt Nam (khấu trừ, nộp hộ Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước ngoài) sẽ sử dụng mẫu kê khai là Phụ lục số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên (Phụ lục số 02-NTNN có tên là "Tờ khai tạm nộp thuế Nhà thầu nước ngoài", được sử dụng khi Bên Việt Nam thực hiện việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài và không phải là Tờ khai quyết toán thuế năm hoặc khi kết thúc hợp đồng).

Ngoài ra, chỉ có số thuế GTGT, thuế TNDN bị truy thu (căn cứ vào các Biên bản, Quyết định truy thu, Quyết định phạt) thì Bên Việt Nam mới không được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp và không được tính vào chi phí khi xác định doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Từ ngày 01/7/2007, việc kê khai, nộp thuế cho các Nhà thầu nước ngoài của Bên Việt Nam ký hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. (Mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC là mẫu "Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài" - khác với Phụ lục số 02-NTNN của Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên).

Từ ngày 01/01/2009, nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.

3. Về việc cấp mã số doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và đầu tư - Tài chính - Công an: 

Ngày 09/4/2009 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 2344/BKH-PTDN đề xuất phương án tạm thời về việc cấp mã số thuế cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Doanh nghiệp đặt trụ sở tại địa phương khác nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Ngày 22/5/2009 Bộ Tài chính đã có công văn số 7288/BTC-TCT đồng ý với đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu tại công văn số 2344/BKH-PTDN nêu trên.

Trong khi chưa có quy định mới, trình tự nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Doanh nghiệp đề nghị: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 7288/BTC-TCT của Bộ Tài chính và công văn số 2344/BKH-PTDN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban: PC, CS;
- Lưu: VT, KK. 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 


 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi