Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2160/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc thuế nhà thầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2160/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2160/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 12/03/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2160/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2160 /CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Rexel Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 7 Tòa nhà Centre Point, số 106 Nguyễn Văn Trỗi,
Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0312211133
Trả lời văn bản số 03/CV/RX-14 ngày 02/12/2014 của Công ty về thuế nhà thầu (tài liệu cung cấp bổ sung ngày 04/02/2015), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2012 đến hết ngày 30/9/2014) :
+ Tại Điều 12 quy định số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp bằng GTGT nhân thuế suất thuế GTGT; GTGT của dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu tính thuế GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu (ngành dịch vụ là 5%);
+ Tại Điều 13 quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp bằng doanh thu tính thuế TNDN nhân tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế (ngành dịch vụ là 5%);
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014) :
+ Tại Điều 12 quy định số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp bằng doanh thu tính thuế GTGT nhân tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu (ngành dịch vụ là 5%);
+ Tại Điều 13 quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp bằng doanh thu tính thuế TNDN nhân tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế (ngành dịch vụ là 5%);
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 28/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định điều kiện các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
....”
+ Tại Khoản 2.37 Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“… thuế TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN…”
Trường hợp trong năm 2014 Công ty có ký hợp đồng dịch vụ tư vấn quản lý với Công ty Rexel South East Asia Pte.ltd (Nhà thầu Singapore) thì khoản thu nhập mà nhà thầu nước ngoài nhận được thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BT (nếu hợp đồng, hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày 01/10/2014) hoặc Thông tư số 103/2014/TT-BTC (nếu hợp đồng, hợp đồng thầu phụ được ký kết từ ngày 01/10/2014). Khi thanh toán phí dịch vụ cho nhà thầu nước ngoài (hoặc thời điểm lập biên bản đối chiếu và cấn trừ công nợ giữa hai bên), Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài theo tỷ lệ quy định nêu trên để nộp vào ngân sách nhà nước. Số thuế GTGT khấu trừ nộp thay nhà thầu nước ngoài được kê khai, khấu trừ toàn bộ, nếu có chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT và đáp ứng điều kiện khấu trừ quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Trường hợp tại hợp đồng nhà thầu, Công ty thỏa thuận doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN thì số tiền thuế TNDN nộp thay nhà thầu nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG |