Công văn 216/CTHGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc trả lời vướng mắc của Công ty Điện lực Hà Giang

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 216/CTHGI-TTHT

Công văn 216/CTHGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc trả lời vướng mắc của Công ty Điện lực Hà Giang
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Hà GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:216/CTHGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Trọng Thuỷ
Ngày ban hành:24/02/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH HÀ GIANG

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 216/CTHGI-TTHT

V/v trả lời vướng mắc của
Công ty Điện lực Hà Giang

Hà Giang, ngày 24 tháng 02 năm 2023

Kính gửi:

- Công ty Điện Lực Hà Giang

- Địa chỉ: Số 15, đường Hồ Xuân Hương,
phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang.

Trả lời công văn số 183/PCHG-TCKT ngày 01/02/2023 của Công ty Điện lực Hà Giang về việc hóa đơn đầu vào của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh điện năng. Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế:

“1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”.

- Tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định:

“Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế

...

2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

...

i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)

...”.

Như vậy hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Tại khoản 1, khoản 2, Điều 4, Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”

Như vậy, đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng trở lên thì thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN và cung cấp hóa đơn cho bên mua khi bên mua có yêu cầu.

- Tại Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 6: Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác

...

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:

a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;

c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh”.

- Tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

...

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm)

...”

- Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 Bộ Tài chính quy định:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

...

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.

- Tại Điểm i, Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính quy định.

“1. Khấu trừ thuế

...

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

...”

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:

- Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ và được cơ quan thuế quản lý thuế theo quy định hiện hành), thì cá nhân, hộ kinh doanh phải cấp hóa đơn (nếu thuộc diện được sử dụng hóa đơn) hoặc lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu số 01/TNDN (nếu không thuộc diện được sử dụng hóa đơn), cụ thể:

+ Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán, trong năm có cung cấp hàng hoá, dịch vụ có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở lên thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN; Hộ kinh doanh liên hệ cơ quan thuế quản lý để mua hoá đơn giao cho Công ty, (hộ kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài số thuế phải nộp khoán ổn định hàng tháng còn phải kê khai nộp thuế trên doanh thu hóa đơn).

+ Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh trong năm có doanh thu dưới 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Công ty thực hiện lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính kèm theo chứng từ thanh toán cho người cung ứng dịch vụ, để được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với trường hợp này.

- Trường hợp Công ty chi trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ theo quy định về tiền lương, tiền công thuế suất 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Đề nghị Công ty căn cứ phát sinh thực tế, đối chiếu các quy định nêu trên và các văn bản pháp luật liên quan để áp dụng đúng quy định, đồng thời liên hệ với Chi cục Thuế quản lý trực tiếp hộ, cá nhân kinh doanh để được hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện chính sách thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

Cục Thuế trả lời để Công ty Điện lực Hà Giang được biết./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các phòng: NVDTPC, TT-KT, KKT;

- CCT các huyện, TP;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT (2b).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG




Hoàng Trọng Thủy

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi