Công văn 2135/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập khác
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 2135/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2135/TCT-CS |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 17/06/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2135/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: | - Công ty Cổ phần Nam Việt |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 574/NAVICO-KTTC ngày 01/04/2010 của Công ty Cổ phần Nam Việt đề nghị hướng dẫn về ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các khoản thu nhập khác từ lãi tiền vay phát sinh năm 2007 và hạch toán chi phí đối với số thuế nộp thay người vận chuyển. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có báo cáo Bộ Tài chính. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ lãi tiền vay:
Tại Điểm 4, Mục II, Phần E, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định: "Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh miễn thuế, giảm thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp trong kỳ tính thuế năm 2007, Công ty Cổ phần Nam Việt đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty có thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác thì xét ưu đãi thuế TNDN đối với các khoản thu nhập này như sau:
- Đối với các khoản thu nhập khác phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện dự án được ưu đãi (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) thì được gộp chung vào thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính được ưu đãi và được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Đối với các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập nêu trên thì phải hạch toán riêng và không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu Công ty thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp Công ty không hạch toán riêng thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh miễn thuế, giảm thuế sẽ được phân bổ theo doanh thu.
Đối với trường hợp cụ thể của Công ty cổ phần Nam Việt, trong năm 2007 có phát sinh các khoản thu nhập khác như: Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, thu nhập từ xuất khẩu uỷ thác, thu nhập từ việc cho công ty khác vay, thu nhập từ lãi cho người nuôi cá vay (Công ty cho người nuôi cá vay vốn để sau đó bán cá lại cho Công ty làm nguyên liệu đầu vào) thì Công ty được hạch toán các khoản thu nhập liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị như: Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, thu nhập từ xuất khẩu uỷ thác, thu nhập từ việc cho công ty khác vay, thu nhập từ lãi cho người nuôi cá vay vào thu nhập được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.
2. Về hạch toán chi phí đối với số thuế nộp thay người vận chuyển:
Đề nghị Cục thuế tỉnh An Giang làm việc lại với doanh nghiệp, đối chiếu, xác minh, kiểm tra lại tình hình thực tế việc thực hiện dịch vụ vận chuyển, khối lượng công việc, cam kết của bên vận chuyển để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế phát sinh tại địa phương.
Đề nghị Công ty Cổ phần Nam Việt đối chiếu các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại từng thời điểm, căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế đáp ứng các điều kiện về ưu đãi, làm việc cụ thể với Cục thuế tỉnh An Giang để xác định mức ưu đãi thực tế được hưởng.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh An Giang và Công ty Cổ phần Nam Việt được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây