Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2108/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản của Công ty trách nhiệm hữu hạn Sumitomo Corporation Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2108/TCT-HTQT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2108/TCT-HTQT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành: | 01/06/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2108/TCT-HTQT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------------------ Số: 2108 /TCT-HTQT V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản của Công ty TNHH Sumitomo Corporation Việt Nam. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 09-10/CV-SCVN/FZ ngày 10/04/2009 của Công ty TNHH Sumitomo Corporation Việt Nam về việc khiếu nại công văn số 648/CT.KK-KTT ngày 12/3/2009 của Cục thuế liên quan đến việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của Công ty Sumitomo Corporation (Nhật Bản) (SC Nhật Bản) cho Công ty TNHH Sumitomo Corporation Việt Nam (SC Việt Nam) trong Công ty Tôn Phương Nam là thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, do đó sẽ áp dụng quy định tại Điều 13, Hiệp định thuế Việt Nam và Nhật Bản.
Căn cứ theo các quy định của Điều 13 thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn của SC Nhật Bản cho SC Việt Nam trong Công ty Tôn Phương Nam không được áp dụng các khoản sau đây:
- Khoản 1 do cổ phần của SC Nhật Bản trong Công ty Tôn Phương Nam không được coi là bất động sản theo như quy định tại khoản này.
- Khoản 2 vì tỷ lệ vốn do SC Nhật Bản nắm giữ trong Công ty Tôn Phương Nam là 20% chưa đủ tỷ lệ 25%.
- Khoản 4 vì Công ty Tôn Phương Nam không phải là cơ sở thường trú của SC Nhật Bản tại Việt Nam.
- Khoản 5 vì đây là trường hợp chuyển nhượng vốn, không phải là chuyển nhượng tàu thuỷ, máy bay hoạt động trong vận tải quốc tế.
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng vốn của SC Nhật Bản cho SC Việt Nam trong Công ty Tôn Phương Nam sẽ áp dụng theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 6 của Điều 13.
- Tại khoản 3, Điều 13 quy định: “Mặc dù có những quy định của khoản 2, lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu do một công ty phát hành nhưng không được mua bán thường xuyên trên thị trường chứng khoán được chấp nhận của một Nước ký kết, hoặc từ việc chuyển nhượng quyền lợi trong một tổ chức hùn vốn, một tổ chức tín thác hay bất động sản, có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi tài sản của công ty, tổ chức hùn vốn, tổ chức tín thác hay bất động sản đó bao gồm chủ yếu các bất động sản đặt tại Nước ký kết đó”.
Căn cứ theo quy định nêu trên, SC Nhật Bản có thể bị đánh thuế tại Việt Nam nếu thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
+ Công ty Tôn Phương Nam có cổ phiếu/cổ phần được mua bán thường xuyên trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
+ Bất động sản chiếm chủ yếu trong giá trị tài sản của Công ty Tôn Phương Nam.
Đối với điều kiện thứ nhất: tại hồ sơ, SC Việt Nam đã khẳng định Công ty Tôn Phương Nam là một công ty TNHH, không phát hành cổ phiếu/cổ phần nên không có cổ phiếu/cổ phần được mua bán thường xuyên trên thị trường chứng khoán của Việt Nam.
Đối với điều kiện thứ hai: để có cơ sở xem xét điều kiện liên quan đến tỷ lệ bất động sản trong tổng giá trị tài sản của Công ty Tôn Phương Nam thì cần phải căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của Công ty Tôn Phương Nam tại thời điểm chuyển nhượng vốn (tháng 2/2008). Tuy nhiên, SC Việt Nam mới chỉ nộp báo cáo tài chính đã kiểm toán tính đến ngày 31/12/2007. Do đó, đề nghị Cục thuế yêu cầu SC Việt Nam bổ sung Bảng cân đối kế toán của Công ty Tôn Phương Nam tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Trên cơ sở đó, đề nghị Cục thuế kiểm tra, xem xét việc chuyển nhượng vốn của SC Nhật Bản có thuộc phạm vi áp dụng khoản 3, Điều 13 của Hiệp định hay không.
Liên quan đến bất động sản chiếm chủ yếu trong giá trị tài sản thì trường hợp tỷ lệ bất động sản chiếm trên 50% tổng giá trị tài sản do Công ty Tôn Phương Nam sở hữu tại thời điểm chuyển nhượng vốn thì SC Nhật Bản phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3, Điều 13 của Hiệp định. Trường hợp tỷ lệ bất động sản chiếm từ 50% trở xuống thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn của SC Nhật Bản không thuộc phạm vi áp dụng của khoản 3 Điều 13, và khi đó sẽ thuộc phạm vi áp dụng khoản 6, Điều 13 của Hiệp định.
- Khoản 6, Điều 13 quy định lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào ngoài những tài sản được đề cập tại khoản 5, Điều 12 và các khoản trên của Điều này sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nhật Bản.
2. Về thủ tục áp dụng Hiệp định thuế
Thủ tục áp dụng Hiệp định thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được thực hiện theo quy định tại điểm 1.1, mục II, phần D, Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính.
Căn cứ theo hồ sơ do SC Việt Nam gửi Tổng cục Thuế, các tài liệu (trừ Bảng cân đối kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn chưa có) đã đáp ứng yêu cầu về thủ tục theo quy định tại Thông tư số 133/2004/TT-BTC nêu trên. Tuy nhiên, các tài liệu này đều là bản photocopy, do đó đề nghị Cục thuế cần kiểm tra cụ thể hồ sơ gốc nhằm đảm bảo tính pháp lý theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Các Ban: PC, CS, HT, TTTĐ; - Lưu: VT, HTQT.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Đã Ký
Lê Hồng Hải |