Công văn 2066/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với các hợp tác xã vận tải

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2066/TCT-CS

Công văn 2066/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với các hợp tác xã vận tải
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2066/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:14/06/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------------
Số: 2066/TCT-CS
V/v: thuế đối với các HTX vận tải
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2010
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định
 
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/CV-HTX VT BĐ ngày 07/4/2010 của các hợp tác xã vận tải tỉnh Bình Định về việc thực hiện thuế đối với các hợp tác xã vận tải trong tỉnh Bình Định. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định doanh thu tính thuế:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính: “Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất”.
Tại điểm 1.13 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ: “1.13. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại”.
Tại Điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kê khai, tính thuế: “1.2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế”.
Tại Điểm 1 Mục XII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ấn định số thuế phải nộp trong trường hợp: “1.6. Qua kiểm tra, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế không hạch toán kế toán hoặc có hạch toán kế toán nhưng số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp”.
Căn cứ các quy định trên, đối với hoạt động vận tải hành khách, hành lý giá tính thuế GTGT là giá cước (hoặc giá vé) chưa có thuế GTGT. Người nộp thuế phải có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính thuế. Trường hợp có căn cứ chứng minh người nộp thuế khai không đúng doanh thu tính thuế thì Cục thuế được quyền ấn định thuế theo quy định.
Việc ấn định phải chú ý đến tải trọng đăng ký hoặc số người được vận chuyển trên từng phương tiện. Trường hợp việc ấn định vượt mức nêu trên Cục thuế cần báo cáo để UBND tỉnh điều chỉnh hợp lý.
2. Xác định người nộp thuế:
Tại Điểm 3.3 Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế hướng dẫn về nguyên tắc cấp mã số thuế: “c/ Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10N11N12N13) được cấp cho:
- Xã viên hợp tác xã, các cá nhân, nhóm cá nhân thuộc các tổ chức kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế:”
Đề nghị Cục thuế phối hợp với các đơn vị chức năng khác để xác định rõ HTX là người nộp thuế hay các xã viên là người nộp thuế. Trường hợp các xã viên là đối tượng nộp thuế thì Cục thuế hướng dẫn, làm thủ tục cấp mã số thuế 13 số cho xã viên hợp tác xã và hướng dẫn áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp tạo điều kiện cho xã viên hợp tác xã trong việc sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định.
3. Việc nộp phí trước bạ đối với tài sản rút vốn:
Tại Điểm 10b Mục III Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: “Xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp tác xã nhận lại tài sản được chia sau khi ra khỏi hợp tác xã”.
Căn cứ quy định trên trường hợp xã viên hợp tác xã nhận lại tài sản của mình đã góp trước đây khi ra khỏi hợp tác xã thì không thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bình Định được biết và hướng dẫn các hợp tác xã vận tải thực hiện theo quy định.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các hợp tác xã vận tải tỉnh Bình Định;
- Vụ PC, Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Vũ Thị Mai
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi