Công văn 200/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 200/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 200/TCT-KK |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 19/01/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 200/TCT-KK
BỘ TÀI CHÍNH Số: 200/TCT-KK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Trả lời công văn số 3914/CT-KK&KTT ngày 24/11/2009 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về hợp đồng xuất khẩu hàng hoá:
Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005: "Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương".
Căn cứ quy định về của hợp đồng dân sự tại Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2005: "Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây: 1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; 2. Số lượng, chất lượng; 3. Giá, phương thức thanh toán; 4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; 5. Quyền, nghĩa vụ của các bên; 6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; 7. Phạt vi phạm hợp đồng; 8. Các nội dung khác".
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ các quy định trên để kiểm tra xác định Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá mà Công ty TNHH sản xuất ván sàn Việt Nam ký bán cho khách hàng nước ngoài là đại lý của Công ty ở nước ngoài có hợp lệ để làm căn cứ xem xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
2. Về hoá đơn bán hàng xuất khẩu:
Căn cứ quy định xử phạt vi phạm trong lập hoá đơn bán hàng tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
Căn cứ hướng dẫn về hàng hoá xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, điều kiện, thủ tục khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu và hoá đơn bán hàng tại Điểm 1 Mục II, các Điểm 1.2(c.8) và 1.3(c) Mục III, các Điểm 2.3 và 2.5 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2009 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hải Dương: Công ty TNHH sản xuất ván sàn Việt Nam được cơ quan Hải quan xác nhận hàng hoá xuất khẩu tại tờ khai hải quan ngày 27/3/2009; Công ty căn cứ phụ lục hợp đồng ngày 24/6/2009 về việc thay đổi giá bán để lập hoá đơn bán hàng dẫn tới chênh lệch với giá trị hàng hoá xuất khẩu trên tờ khai hải quan.
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc:
- Sau khi làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá, Công ty phải lập hoá đơn GTGT bán hàng theo giá đã thoả thuận ghi trên hợp đồng; nếu cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn khi bán hàng theo quy định thì bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên.
- Trường hợp sau khi hàng hoá đã xuất khẩu, hai bên mua bán có lập phụ lục hợp đồng thoả thuận điều chỉnh giá bán đã thoả thuận trên hợp đồng nêu trên thì Công ty lập hoá đơn GTGT điều chỉnh giá bán đã ghi tại hoá đơn GTGT đã lập có liên quan.
Trường hợp Công ty TNHH sản xuất ván sàn Việt Nam nêu trên lập hoá đơn bán hàng sau khi mở tờ khai hải quan (sau khi cơ quan Hải quan xác nhận hàng xuất khẩu trên tờ khai hải quan) là hợp lệ. Tuy nhiên, do Công ty không lập hoá đơn bán hàng theo giá ghi trên Hợp đồng xuất khẩu sau khi cơ quan Hải quan xác nhận hàng xuất khẩu trên Tờ khai hải quan ngày 27/3/2009, mà sau đó 03 tháng mới lập hoá đơn bán hàng căn cứ Phụ lục hợp đồng ký ngày 24/6/2009 nên Công ty bị xử phạt về hành vi không lập hoá đơn khi bán hàng hoá theo quy định.
Trường hợp hoá đơn bán hàng do Công ty lập (sau khi hai bên mua bán có Phụ lục hợp đồng xuất khẩu) có ghi rõ giá bán đã giảm (giá thực thanh toán theo Phụ lục hợp đồng) và được kê khai thuế trong thời gian 06 tháng kể từ tháng phát sinh xuất khẩu hàng hoá thì Công ty được xét hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo điều kiện, thủ tục về khấu trừ thuế đối với hàng hoá xuất khẩu và có đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định. Công ty được tính doanh thu bán hàng xuất khẩu căn cứ số lượng hàng hoá thực xuất khẩu theo tờ khai hải quan, nội dung hợp đồng xuất khẩu, số tiền phía nước ngoài thanh toán ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hoá đơn bán hàng có liên quan.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Hải Dương biết. Đề nghị Cục Thuế kiểm tra cụ thể và hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây