Công văn 1993/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế đối với chiết khấu thương mại

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1993/CT-TTHT

Công văn 1993/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế đối với chiết khấu thương mại
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1993/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành:09/03/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1993/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) 1993_CT-TTHT PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1993/CT-TTHT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

Số: 1993/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 3 năm 2016

 
 

Kính gửi: Công ty TNHH TM DV Phúc Hải
Địa chỉ: Tầng 4 T
òa nhà văn phòng (N7), P.11, Q.10
Mã số thuế: 0302113384
 

Trả lời văn thư số 01.16/CV/TCKT ngày 08/01/2016 (hồ sơ bổ sung ngày 29/01/2016) của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng, quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Trường hp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

…”

+ Tại Khoản 22 Điều 7 quy định giá tính thuế:

“…

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào s lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đu ra, đầu vào.

…”

Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:

“Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp

Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.

b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.

Cơ quan thuế có th tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.

…”

Trường hợp Công ty theo trình bày và tài liệu đính kèm: Ngày 14/9/2014 Công ty ký hợp đồng nguyên tắc số 1016/HĐNT-2014/PHA01-PSD/HCM với Công ty CP DV Phân phi tổng hợp dầu khí (PSD) mua hàng hóa từ PSD để kinh doanh tại Việt Nam, theo thỏa thuận Công ty được quyền quyết định giá bán của các sản phẩm do PSD cung cấp nhưng không được thp hơn giá ti thiu do PSD quy định thì Công ty được quyền quyết định giá bán ra như thỏa thuận với nhà cung cấp. Khi bán lại cho khách hàng (kể đại lý tuyến 2 của Công ty) nếu trên hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chiết khấu thương mại khi khách hàng mua hàng đạt số lượng hoặc doanh số nhất định trong một thời gian thì việc Công ty thể hiện khoản chiết khấu thương mại, giảm giá trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC là đúng quy định. Trường hợp qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra tại Công ty nếu thấy hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường thì cơ quan thuế được quyền ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp theo quy định.

Trường hợp Công ty ký “Hợp đồng cung cấp dịch vụ phát triển thị trường” với Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (Sam sung) cung cấp các dịch vụ cho Samsung gồm: tham gia hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Samsung, cung cấp dịch vụ kích hoạt bảo hành điện tử cho người tiêu dùng và triển khai các chương trình khuyến mại, quảng cáo, phát triển thị trường, giới thiệu sản phẩm chiến lược, quản lý kênh phân phối... thì khi thu tiền cung cấp dịch vụ, Công ty lập hóa đơn GTGT xuất giao cho Samsung, khoản doanh thu cung cấp dịch vụ này không phải là khoản chiết khấu thương mại từ nhà cung cấp.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KTT số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu (VT,TTHT).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trn Thị Lệ Nga

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi