Công văn 191/CTSLA-TTHT ngày 28/02/2022 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 191/CTSLA-TTHT

Công văn 191/CTSLA-TTHT ngày 28/02/2022 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Sơn LaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:191/CTSLA-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Quang Hưng
Ngày ban hành:28/02/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Công văn 191/CTSLA-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 191/CTSLA-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 191/CTSLA-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 191/CTSLA-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT

Sơn La, ngày 28 tháng 02 năm 2022

Kính gửi: Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Sơn La
 Địa chỉ: Số 7, đường Bản Cọ, phường Chiềng An
 thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Cục Thuế Sơn La nhận được công văn số 74/CV/ĐTSL ngày 21/02/2022 của Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Sơn La (gọi tắt là Công ty đô thị Sơn La) về việc thuế suất GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP;

Trên cơ sở quy định của Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn hiện hành, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về xác định hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT:

- Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này...”

- Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”

Trên cơ sở các quy định đã trích dẫn nêu trên Cục Thuế tỉnh Sơn La hướng dẫn việc giảm thuế GTGT (được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ từ 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện, cụ thể như sau:

- Việc giảm thuế GTGT (được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%) chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT trước đó là 10% theo quy định của Luật thuế GTGT.

- Hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT trước đó không thuộc Danh mục nhóm hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành Kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.

Đối với Công ty đô thị Sơn La thực hiện đấu thầu và ký hợp đồng một số hoạt động xây dựng với chủ đầu tư với thuế suất thuế GTGT là 10% (sản phẩm xây dựng thuộc Mục F Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và không thuộc Danh mục hàng hóa dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II và III Kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ), trường hợp thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT (được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%).

2. Lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng:

- Tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

...

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

...

4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).”

- Tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 16. Lập hóa đơn

1. Nguyên tắc lập hóa đơn

...

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.

...

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

...

Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng...”

Trên cơ sở các quy định đã trích dẫn nêu trên, Cục Thuế tỉnh Sơn La hướng dẫn thêm việc lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ...thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cụ thể như sau:

- Trường hợp bán hàng hóa (đã chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền), cung ứng dịch vụ (đã hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền hoặc cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ) và hoạt động xây dựng, lắp đặt (đã nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền)...từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì khi lập hóa đơn GTGT tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền người mua phải thanh toán (bao gồm cả trường hợp hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng xây dựng lắp đặt ký trước 01/02/2022). Trường hợp hóa đơn đã lập ghi thuế suất thuế GTGT là 10% thì người nộp thuế lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập, hóa đơn mới ghi thuế suất đúng là 8%.

- Trường hợp bán hàng hóa (đã chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền), cung ứng dịch vụ (đã hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền hoặc cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ) và hoạt động xây dựng, lắp đặt (đã nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền) trước ngày 01/02/2022 nhưng lập hóa đơn từ ngày 01/02/2022 đến 31/12/2022 thì không được giảm thuế GTGT (không được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%); tại cột tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ghi: Hàng hóa A, dịch vụ B đã cung cấp hoặc khối lượng xây dựng, lắp đặt...hoàn thành trước ngày 01/02/2022, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “10%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

- Trường hợp hóa đơn GTGT đã lập trước ngày 01/02/2022, nếu phát hiện có sai sót dẫn tới việc phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế, thì thuế suất thuế GTGT áp dụng vẫn là mức thuế suất cũ “10%”, vì hàng hóa, dịch vụ...đã bán, cung cấp trước ngày 01/02/2022.

Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt của Công ty đô thị Sơn La, trường hợp được chủ đầu tư nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT (được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%), bao gồm cả trường hợp thời điểm ký hợp đồng xây dựng trước ngày 01/02/2022; Công ty đô thị Sơn La phối hợp với chủ đầu tư để điều chỉnh lại mức thuế suất (nêu tại hợp đồng đã ký với mức thuế suất thuế GTGT 10%) đối với công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022; cách lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và hướng dẫn nêu trên.

3. Về xuất hóa đơn đối với khối lượng xây lắp:

Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã trích dẫn nêu trên) thì việc lập hóa đơn được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao; trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Do đó, đối với hoạt động xây lắp, Công ty đô thị Sơn La đề nghị bóc tách riêng giá trị nguyên vật liệu đầu vào (sắt, thép) để lập hóa đơn cho chủ đầu tư với mức thuế suất thuế GTGT là 10%, khối lượng còn lại lập hóa đơn cho chủ đầu tư với mức thuế suất thuế GTGT là 8% là do thỏa thuận giữa Công ty đô thị Sơn La với chủ đầu tư trên cơ sở hợp đồng xây lắp. Cục Thuế tỉnh Sơn La đề nghị Công ty đô thị căn cứ cách thức nghiệm thu, bàn giao đã được ghi trên hợp đồng xây lắp (ví dụ: bàn giao theo khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành hoặc bàn giao theo từng công đoạn...), hoặc thỏa thuận lại với chủ đầu tư về cách thức bàn giao và phải được ghi cụ thể trên hợp đồng xây lắp để lập hóa đơn cho phù hợp.

Cục Thuế tỉnh Sơn La trả lời để Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Sơn La biết và thực hiện theo đúng các nội dung quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Các Chi cục Thuế khu vực;
- Các phòng: TTKT1,2,3,
KK, NVDTPC, KTNB;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT (18b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Đặng Quang Hưng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi