Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1795/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế đối với tiền hỗ trợ giải phóng mặt bằng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1795/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1795/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 09/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1795/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1795/TCT-CS | Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam
Trả lời Công văn số 171/CT-TT&HT ngày 04/3/2008 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về hạch toán, kê khai thuế tiền hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định: “2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án”.
- Tại điểm 2đ, Điều 4 Chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: “Nguyên giá tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ ....(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ sở đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp được UBND tỉnh Hà Nam hỗ trợ tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B, C kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì việc hạch toán quản lí thu thuế như sau:
- Trường hợp UBND tỉnh Hà Nam ban hành quyết định hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày hoàn thành công trình, cơ sở hạ tầng đưa vào kinh doanh thì hạch toán giảm giá trị quyền sử dụng đất đầu tư thực hiện dự án.
- Trường hợp UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau ngày hoàn thành công trình, cơ sở hạ tầng đưa vào kinh doanh thì hạch toán vào thu nhập hoạt động kinh doanh khác.
Chi phí tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước để hạch toán kinh doanh là số thực tế phải nộp vào ngân sách, sau khi trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |