Công văn 1691/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1691/TCT-CS

Công văn 1691/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1691/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:07/05/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

---------------

Số: 1691/TCT-CS

V/v Chính sách thuế GTGT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2009

 

 

Kính gửi:Cục Thuế tỉnh Gia Lai



Trả lời công văn số 2773/CT-KTT ngày 28/11/2008 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai đề nghị hướng dẫn về thuế GTGT đối với hàng xuất vào kho ngoại quan sau đó nhập khẩu trở lại nội địa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1.2 Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan mua bán với nhau (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho khu phi thuế quan).

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Tại điểm 1.22 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT: “Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài”.

Tại điểm 1, mục II, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên hướng dẫn thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài kể cả ủy thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.

Tại điểm 1.2, mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện thủ tục đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất”.

Tại điểm 3.3, mục III phần C Thông tư số 32/2007/TT-BTC hướng dẫn: “Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại .v.v. nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cơ sở”.

Theo các hướng dẫn trên, hàng hóa xuất khẩu đáp ứng đủ các điều kiện về hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn GTGT và tờ khai hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của hải quan vào kho ngoại quan theo quy định tại điểm 1.2, mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên thì hàng hóa trong trường hợp này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan được nhập khẩu trở lại nội địa theo loại hình nhập để sản xuất hàng xuất khẩu trên cơ sở hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài theo quy định tại điểm 1.22 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên thì hàng hóa nhập khẩu trở lại nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cơ sở.

Từ ngày 01/01/2009, hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan và hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 129/2009/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

 

Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi