Công văn 1657/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về việc chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1657/CT-TTHT

Công văn 1657/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Hòa BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1657/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Anh Tuấn
Ngày ban hành:09/04/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH HÒA BÌNH
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 1657/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT

Hòa Bình, ngày 09 tháng 4 năm 2020


Kính gửi:

Công ty TNHH Dịch vụ vận tải Hòa Bình;
Mã số thuế: 5400202592;
Địa chỉ: Tổ 17, phường Tân Hòa, TP. Hòa Bình, tỉnh Hoà Bình.

Cục Thuế tỉnh Hòa Bình nhận được Công văn số 30/CV-DVVTHB ngày 30/3/2020 của Công ty TNHH Dịch vụ vận tài Hòa Bình (sau đây gọi tất là Công ty), kiến nghị về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động mua và chuyển nhượng xe buýt. Nội dung nêu trong công văn của Công ty đã được Tổng cục Thuế trả lời, hướng dẫn nhiều lần tại các văn bản số 606/TCT-CS ngày 26/02/2019; văn bản số 1112/TCT-CS ngày 18/3/2020; đồng thời giải đáp trực tiếp tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp ngày 26/11/2019 do VCCI phối hợp với Bộ Tài chính (gồm Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan) tổ chức tại Hà Nội. Tiếp đến, ngày 23/3/2020 Cục Thuế cũng đã có công văn số 1408/CT-TTHT gửi Công ty để giải đáp về chính sách thuế GTGT theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

Nhằm giải quyết dứt điểm những kiến nghị của Công ty, nay Cục Thuế tiếp tục hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với việc mua 22 xe ô tô buýt để phục vụ hoạt động vận chuyển hành khách công cộng:

Căn cứ khoản 16, Điều 5 Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT, gồm: “Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện”; điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT, gồm: “Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông”.

Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 12 Luật Thuế GTGT quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ; Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT”. Tại khoản 7, khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ... Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định...”.

Trong năm 2016 và 2017, Công ty có mua 22 chiếc xe ô tô buýt để phục vụ cho hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng (tháng 10/2016 mua 11 xe và tháng 4/2017 mua thêm 11 xe, với tổng giá trị trước thuế của 22 xe là 27.399.999.990 đồng, tiền thuế GTGT đầu vào là 2.740.000.010 đồng). Theo quy định thì hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, do vậy số thuế GTGT đầu vào của những chiếc xe buýt sẽ không được kê khai khấu trừ thuế. Sau khi mua xe và đưa phương tiện vào hoạt động, Công ty đã chấp hành không kê khai khấu trừ thuế; toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của 22 chiếc xe buýt đã được Công ty tính gộp vào nguyên giá để theo dõi trích khấu hao tài sản cố định (đến thời điểm nhượng bán xe thì Công ty đã trích khấu hao được 2.049.520.000 đồng). Như vậy, việc kê khai, hạch toán như trên của Công ty đã đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Về kê khai tính thuế GTGT đối với hoạt động nhượng bán xe ô tô buýt:

Sau hơn 1 năm đưa phương tiện vào hoạt động, do kinh doanh tuyến xe buýt kém hiệu quả nên đến tháng 5/2018 Công ty quyết định nhượng bán toàn bộ 22 chiếc xe buýt đã qua sử dụng nêu trên.

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng chịu thuế, gồm: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT... Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng chịu thuế GTGT gồm: “Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) ...”,

Tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế GTGT quy định về thuế suất thuế GTGT: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”; Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ lai chính quy định về thuế suất thuế GTGT 10%: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”.

Căn cứ các quy định trên thì hoạt động nhượng bán xe ô tô buýt đã qua sử dụng của Công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và áp dụng mức thuế suất là 10%. Quá trình nhượng bán, Công ty có hỏi và Cục Thuế đã hướng dẫn để Công ty xuất hóa đơn, kê khai tính thuế theo đúng quy định. Bản chất của thuế GTGT là thuế gián thu, người tiêu dùng là người chi trả thuế, khi Công ty nhượng bán tài sản thì tổng giá thanh toán mà khách hàng phải trả đã bao gồm cả tiền thuế GTGT. Tuy nhiên đến nay, toàn bộ số thuế GTGT phát sinh theo kê khai từ hoạt động nhượng bán tài sản vẫn chưa được Công ty nộp vào NSNN.

Nguyên nhân trì hoãn nộp thuế là do Công ty chưa thông suốt về chính sách thuế GTGT nên đã nhiều lần có văn bản gửi Cục Thuế, Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để kiến nghị với mong muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi nhượng bán các xe buýt phục vụ cho hoạt động vận chuyển hành khách công cộng, hoặc kiến nghị không phải tính thuế GTGT đầu ra khi Công ty nhượng bán những xe buýt đã qua sử dụng nêu trên.

Tuy nhiên, căn cứ vào hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT hiện hành, không có quy định cho phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT; không có quy định cho phép khấu trừ đối với số thuế GTGT đầu vào trước đây không được khấu trừ, đã tính vào nguyên giá TSCĐ và trích khấu hao, nay nhượng bán lại được kê khai khấu trừ; cũng như không có quy định về không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra đối với trường hợp người nộp thuế nhượng bán tài sản mà trước đây đã mua vào để phục vụ cho hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT. Từ những lý do đó, cơ quan thuế không có cơ sở để xem xét, vận dụng theo kiến nghị của Công ty.

Trong công văn gửi Cục Thuế, Công ty có trích dẫn ví dụ 16 tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, về trường hợp không phải kê khai, tính thuế GTGT, cụ thể: "Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được”. Tuy nhiên ví dụ trên chỉ hướng dẫn áp dụng đối với tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT khi bán tài sản. Trường hợp của Công ty là tổ chức kinh tế, có hoạt động kinh doanh, thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế, do vậy khi xuất bán tài sản (xe ô tô buýt) thì Công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định.

3. Về kiến nghị không áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế:

Tại khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế quy định về thời hạn nộp thuế như sau: “Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”.

Điều 48 Luật Quản lý thuế quy định về nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện: “Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó...”.

Khoản 1 Điều 92 Luật Quản lý thuế quy định về trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: “Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định”; khoản 5 Điều 1 Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính, sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quy định về thời hạn ban hành Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản, cụ thể: “Quyết định cưỡng chế phải được ban hành tại các thời điểm sau: Sau ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế; hết thời hạn cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật... ”.

Căn cứ các quy định trên, khi Công ty có số tiền thuế nợ đã quá thời hạn phải nộp trên 90 ngày, Cục Thuế phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định để đảm bảo thu đủ số tiền thuế phải nộp vào NSNN.

Cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng, Các Phó Cục trưởng;
- Các phòng: NVDTPC, TTKT1, TTKT2, QLN, KK&KTT;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Anh Tuấn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi