Công văn 1630/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xử lý vướng mắc về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1630/TCT-CS

Công văn 1630/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xử lý vướng mắc về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1630/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:17/05/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------------

Số: 1630/TCT-CS

V/v: xử lý vướng mắc về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2010

 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi

 

 

Trả lời công văn số 355/CT-TTHT ngày 02/03/2010 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài phát sinh tại công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam (Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 1, Điểm 2 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

“1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế”.

Điểm 5 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

5.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền thuế phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.”

Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định:

“1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:

1.1. Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.

2.2. Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước, nhưng người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Điểm 2 Phần II Mục C Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính quy định:

“Số thuế GTGT Bên Việt Nam đã nộp hộ cho các Nhà thầu nước ngoài là số thuế GTGT đầu vào của Bên Việt Nam và được khấu trừ theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành …

Số thuế GTGT và thuế TNDN bị truy thu và phải nộp thay nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam không được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp và không được tính vào chi phí khi xác định kết quả kinh doanh và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Bên Việt Nam.

Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp công ty chủ động thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNDN, nộp thay Nhà thầu nước ngoài và tự tính tiền phạt nộp chậm vào Ngân sách nhà nước khi phát hiện ra sai sót và trước khi có quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế (không có biên bản kiểm tra thuế; thanh tra thuế xác định số tiền thuế phải truy thu) vì vậy không bị coi là hành vi trốn thuế, lậu thuế.

Số thuế GTGT và thuế TNDN Công ty đã tự giác nộp thay Nhà thầu nước ngoài thì Công ty được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp và được tính vào chi phí khi xác định kết quả kinh doanh và số thuế TNDN phải nộp của Công ty theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết.

 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC; Vụ CST (BTC);
- Vụ PC, KK&KTT, T.Tra Tổng cục (TCT);
- Lưu: VT, PC, CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi