Công văn 1601/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc trong thực hiện Thông tư số 118/2003/TT-BTC

thuộc tính Công văn 1601/TCHQ-KTTT

Công văn 1601/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc trong thực hiện Thông tư số 118/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1601/TCHQ-KTTT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Đặng Thị Bình An
Ngày ban hành:12/04/2004
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1601 TCHQ-KTTT
NGÀY 12 THÁNG 04 NĂM 2004 VỀ VIỆC VƯỚNG MẮC 118

 

Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố

 

Qua phản ánh của các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về một số vướng mắc trong thời gian đầu thực hiện Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 9/12/2003 của Bộ Tài chính, để đảm bảo thống nhất trong ngành, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ sung như sau:

1. Đối với hàng hóa được bán vào thị trường nội địa từ khu thương mại, khu mậu dịch tự do, kho ngoại quan thì khi xác định trị giá tính thuế phải căn cứ vào hồ sơ bán hàng vào thị trường nội địa.

2. Đối với hàng hóa khuyến mại gửi kèm thì không tách trị giá của hàng khuyến mại ra khỏi giá hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán. Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu là trị giá giao dịch theo hợp đồng. Hàng khuyến mại miễn phí không phải tính thuế.

3. Trường hợp chiết khấu, giảm giá bằng hàng hóa (người bán tặng thêm một số lượng hàng hóa với mức giá giảm hoặc không tính tiền) được chấp nhận theo quy định tại điểm 2.1.iv mục I phần II của Thông tư số 118/2003/TT-BTC nêu trên. Khi đó, trị giá tính thuế (tính cho một đơn vị hàng hóa) được xác định bằng tổng số tiền phải trả của lô hàng chia cho tổng lượng hàng hóa nhập khẩu.

4. Không áp dụng tờ khai trị giá tính thuế tại gạch đầu dòng thứ 3 và thứ 4 tại mục 1 Công văn 191/TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 1 năm 2004 đối với các trường hợp:

- Hàng nhập khẩu có thuế suất thuế nhập khẩu 0% được nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF, C&F hoặc điều kiện giao hàng tương đươngvà có giá ghi trên hóa đơn đã phản ánh toàn bộ tổng số tiền người mua phải trả.

- Hàng nhập khẩu thuốc đối tượng xét miễn thuế, kể cả trường hợp tại thời điểm khai báo hồ sơ xét miễn thuế chưa có đầy đủ chứng từ cần thiết (ví dụ hàng an ninh quốc phòng).

5. Khi thực hiện điểm 3 phần B bản Quy định về kiểm tra xác định trị giá tính thuế của cơ quan hải quan theo Thông tư số 118/2003/TT-BTC ban hành kèm theo Quyết định số 1774 TCHQ/QĐ-KTTT ngày 29/12/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan cần lưu ý đối với các trường hợp trị giá tính thuế do Cục hải quan tỉnh, thành phố xác định nhưng không đủ thông tin để xác định thì báo cáo Tổng cục Hải quan để được cung cấp thêm các thông tin phục vụ xác định trị giá tính thuế.

Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất