Công văn 158/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp

thuộc tính Công văn 158/TCT-CS

Công văn 158/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:158/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:12/01/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THUẾ
______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________

S: 158/TCT-CS
V/v hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế các tnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục Thuế và doanh nghiệp đề nghị hướng dn về chi phúc lợi, khen thưởng cho người lao động. Ngày 19/8/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 11644/BTC-TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ngày 28/10/2016, Văn phòng Chính phủ có công văn số 9247/VPCP-KTTH gửi Bộ Tài chính về hạch toán khoản chi phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 9247/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ nêu trên, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi htrợ điều trị; chi htrợ bsung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, m đau; chi khen thưởng con cái của người lao động thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày l, tết cho người lao động và những khoản chi tính cht phúc lợi khác theo hướng dn của Bộ Tài chính; tng s chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế”.

Điểm c Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định như sau:

“c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi:

- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai qukhen thưởng, phúc lợi;

- Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.

Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nêu trên quy định như sau:

“4. Quỹ phúc li được dùng để:

a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.

b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản doanh nghiệp, kim soát viên làm việc theo hợp đng lao động và người quản doanh nghiệp, kim soát viên do nhà nước bnhiệm.

c) Góp một phần vn để đầu tư xây dựng các công trình phúc li chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đng.

d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

đ) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế qun , sử dụng quỹ của doanh nghiệp.”

Tại Điều 8 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính, phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước quy định như sau:

“Điều 8. Về tiền thưởng, phúc lợi

Căn cứ vào lợi nhuận hàng năm sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vn theo quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty, công ty xác định tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và người quản công ty như sau:

1. Quỹ khen thưởng, phúc li của người lao động tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch. Trường hợp lợi nhuận thực hiện vượt li nhuận kế hoạch thì được trích thêm quỹ khen thưởng, phúc lợi bng 20% lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng ti đa không quá 3 tháng tin lương bình quân thực hiện.”

Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.

Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty có cổ phn, vốn góp chi phối của Nhà nước trong năm có các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động đã tính vào chi phí được trừ khi xác đnh thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phúc lợi theo quy định thì cần đảm bảo nguyên tắc một khoản chi phúc lợi không hạch toán trùng từ hai nguồn (tính vào chi phí và ngun quỹ phúc lợi).

Đnghị Cục Thuế căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại công văn này đhướng dẫn các đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Đỗ Ho
àng Anh Tuấn (để báo cáo);
- TTr Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- Vụ CST; PC; Cục TCDN
-BTC;
- Vụ PC- TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất