Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1519/BTC-CST của Bộ Tài chính về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản nhập khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1519/BTC-CST
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1519/BTC-CST | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 30/01/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1519/BTC-CST
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1519/BTC-CST | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được một số ý kiến phản ánh vướng mắc về tình hình kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với trường hợp tài sản (ô tô, mô tô..) nhập khẩu chưa có giá tính lệ phí trước bạ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định sửa đổi Điều 6 về giá tính lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này”.
Để hướng dẫn quy định trên, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Tại Điều 3 Thông tư số 34/2013/TT-BTC nói trên đã hướng dẫn:
“Điều 3. Sửa đổi Điều 5, Chương II như sau:
Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định như sau:
1. Nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ:
…
- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm đăng ký trước bạ chưa có trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan cần tham khảo giá bán của các tài sản cùng loại tương đương trên thị trường trong nước và giá nhập khẩu theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định và các chi phí liên quan để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kịp thời.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, phương pháp xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.
Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, trường hợp cơ quan thuế phát hiện hoặc nhận được ý kiến của tổ chức, cá nhân về giá tính lệ phí trước bạ của tài sản chưa phù hợp với việc xác định giá quy định tại Thông tư này hoặc giá tài sản đó chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương thì Cục Thuế phải có ý kiến đề xuất kịp thời (chậm nhất là năm ngày làm việc) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ban hành bảng giá để sửa đổi, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ....”
Theo thông tin do một số Sở Tài chính, Cục thuế địa phương cung cấp (ở địa bàn có số lượng xe mô tô, ô tô đăng ký nhiều) thì việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ bổ sung (do UBND cấp tỉnh ban hành, hoặc ủy quyền cho Sở Tài chính/Cục thuế ban hành) trong thời gian qua về cơ bản đã được thực hiện kịp thời. Đặc biệt là tại các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng ... đã ban hành kịp thời Bảng giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đối với các tài sản trong thời gian từ 4-7 ngày kể từ khi có tài sản mới đăng ký kê khai lệ phí trước bạ, tạo thuận lợi cho các tổ chức, người dân kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhanh chóng.
Tuy nhiên, còn nhiều địa phương vẫn chưa thực hiện kịp thời việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ bổ sung, nguyên nhân chủ yếu là do việc phối hợp giữa các cơ quan Thuế - Tài chính trong việc tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố chưa tốt, chưa có quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, dẫn đến vướng mắc, gây chậm trễ trong việc đăng ký quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân.
Để việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ bổ sung được thực hiện kịp thời nhằm tạo thuận lợi cho người nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu tài sản, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố quan tâm, chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố kiểm tra lại việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại địa phương trong công tác thu và xác định giá tính lệ phí trước bạ bổ sung thời gian qua.
- Trường hợp tại địa phương chưa có quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng về công tác thu và xác định giá tính lệ phí trước bạ thì UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng và ban hành quy chế phối hợp, đảm bảo chậm nhất trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi tổ chức, cá nhân có tài sản mới đến cơ quan thuế đăng ký kê khai lệ phí trước bạ phải ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ bổ sung, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc việc chậm ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.
Bộ Tài chính có ý kiến để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |