Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 15120/BTC-CST 2016 chính sách thuế, phí, lệ phí với khu kinh tế cửa khẩu

Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 15120/BTC-CST Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/10/2016
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 15120/BTC-CST

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 15120/BTC-CST

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 15120/BTC-CST PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 15120/BTC-CST PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 15120/BTC-CST DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15120/BTC-CST
V/v: Chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu NSNN khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016

Kính gửi:

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Trong thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc về chính sách tài chính áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 06/4/2016 (Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu s107/2016/QH13) kể từ ngày 01/9/2016 (ngày Lut thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực thi hành). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Xác định việc áp dụng chính sách tài chính đối với các khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13

- Điều 3 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu (Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg) quy định:

"1. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương và được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.

2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu là khu vực địa lý có ranh giới xác định được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng (trừ khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh), có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.

Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu."

- Khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: "Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng rào xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

- Khoản 2 Điều 56 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn".

Căn cứ quy định nêu trên, khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị; khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (không được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng) nên không áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 109/2014/TT-BTC kể từ ngày 01/9/2016 trở đi mà áp dụng chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

Đang theo dõi

2. Chính sách thuế, phí, lệ phí, thu khác và chính sách bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch đối với khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan.

Đang theo dõi

2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg (Thông tư số 109/2014/TT-BTC).

Đang theo dõi

2.2. Về ưu đãi thuế thu nhập cá nhân

Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.

Đang theo dõi

2.3. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT)

- Không thực hiện chính sách thuế GTGT đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại Điều 10 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.

- Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu thực hiện chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn Luật thuế GTGT hiện hành.

- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất và được tiêu thụ trong khu thực hiện theo chính sách thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn Luật thuế GTGT hiện hành.

Đang theo dõi

2.4. Về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)

- Không thực hiện chính sách thuế TTĐB đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại Điều 11 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn Điều 5 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.

- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu thực hiện chính sách thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TTĐB hiện hành.

- Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ trong khu thực hiện chính sách thuế TTĐB áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo quy định của Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TTĐB hiện hành.

Đang theo dõi

2.5. Về ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

a) Không thực hiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với khu phi thuế quan theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, theo đó:

- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

- Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ trong khu: được xác định là hàng hóa sản xuất và tiêu thụ nội địa, không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

b) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB) thuộc khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuê xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đang theo dõi

2.6. Về ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất

Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuê mặt nước hiện hành.

Đang theo dõi

2.7. Về chính sách phí, lệ phí, tiền sử dụng hạ tầng, phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế cửa khẩu

Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 109/2014/TT-BTC. Kể từ ngày 01/01/2017 trở đi, các khoản phí, lệ phí quy định tại Quyết định 72/2013/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đang theo dõi

2.8. Về bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan.

Không thực hiện chính sách miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan quy định tại khoản 5 Điều 20 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.

Đang theo dõi

2.9. Cơ quan hải quan tổ chức thực hiện pháp luật về thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào khu thuộc khu kinh tế của khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan theo quy định hiện hành. Đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày 01/9/2016 đã được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT (nếu có) theo quy định, cơ quan hải quan kiểm tra chứng từ, sổ sách liên quan đến việc mua bán, nhập-xuất-tồn, kiểm kê thu thuế hàng hóa tồn kho từ ngày 01/9/2016 theo quy định.

Đang theo dõi

2.10. Cơ quan thuế tổ chức thực hiện pháp luật về thuế tại khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan theo quy định hiện hành đối với tổ chức, cá nhân trong nội địa. Đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào hai khu này mà áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% (nếu có) trước ngày 01/9/2016 hiện còn tồn kho chưa bán ra, khi bán ra thực hiện nộp thuế theo quy định hiện hành đối với hàng hóa kinh doanh, tiêu thụ trong nước.

Đang theo dõi

3. Một số nội dung quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg không còn phù hợp với quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13:

- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg: từ ngày 01/9/2016 trở đi không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

- Hàng hóa là vật liệu xây dựng từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg: từ 01/9/2016 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp trong trường hợp này thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Đang theo dõi

4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13

Khoản 1 Điều 21 về điều khoản chuyển tiếp của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định như sau: “Dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án".

Theo đó, đối với các dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu thực hiện trước ngày 01/9/2016 (được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 01/7/2015, dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước ngày 01/7/2015, dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13) được tiếp tục thực hiện ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án nếu dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

Đang theo dõi

5. Trường hợp các văn bản qui phạm pháp luật được trích dẫn tại công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Đang theo dõi

6. Bộ Tài chính có ý kiến để các cơ quan, đơn vị được biết, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn./.

Đang theo dõi

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TCHQ, TCT;
- Cục QLCS;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, CST (PXNK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Vũ Thị Mai

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 15120/BTC-CST của Bộ Tài chính về chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ngân sách Nhà nước khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Luật Thuế xuất khẩu

Văn bản liên quan Công văn 15120/BTC-CST

01

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Quốc hội, số 107/2016/QH13

02

Quyết định 72/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu

03

Thông tư 109/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu

04

Thông tư 128/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế

05

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×