Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1497/TCHQ-TXNK nguyên liệu, linh kiện theo Chương trình ưu đãi thuế hỗ trợ ô tô
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1497/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1497/TCHQ-TXNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đào Thu Hương |
Ngày ban hành: | 02/04/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Công nghiệp |
tải Công văn 1497/TCHQ-TXNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1497/TCHQ-TXNK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 194/HQHCM-TXNK ngày 22/01/2021 và số 3175/HQHCM-TXNK ngày 29/10/2020 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh vướng mắc về áp dụng thuế suất theo Chương trình ưu đãi thuế CNHT ôtô Điều 7b Nghị định số 57/2020/NĐ-CP. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP bổ sung Điều 7b quy định về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn năm 2020 - năm 2024 (gọi tắt là Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô), trong đó có quy định về điều kiện đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu như sau:
“c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
c.1) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (bao gồm cả nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã nhập khẩu kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực còn tồn kho tại các kỳ ưu đãi trước chuyển sang để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô tại các kỳ ưu đãi sau; không bao gồm nguyên liệu, vật tư, linh kiện đưa vào sử dụng nhưng bị hỏng, bị lỗi) để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô có tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp sản phẩm chỉ được lắp ráp đơn thuần với nhau bằng những thiết bị đơn giản như vít, bu-lông, ê-cu, bằng đinh tán và không trải qua quá trình sản xuất, gia công nào để thành sản phẩm hoàn thiện thì không được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô...”
Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Nghị định số 111/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
2. Dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ là dự án đầu tư tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
3. Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ.
…”
Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ban hành Phụ lục Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, trong đó tại mục IV Phụ lục đã liệt kê cụ thể tên các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển của ngành sản xuất, lắp ráp ô tô như động cơ, cụm ống xả, xi lanh, thân máy, piston, trục khuỷu, thanh truyền, bánh răng; bánh xe, lốp xe, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm...
Tại khoản 2, 3 Điều 7b Nghị định số 57/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô như: (i) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển có tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; (ii) Doanh nghiệp phải có hợp đồng mua bán sản phẩm CNHT ô tô với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp; (iii) Doanh nghiệp phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) và máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất gia công (lắp ráp) trên lãnh thổ Việt Nam; (iv) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện thuộc loại trong nước chưa sản xuất được...
Theo đó, các nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đáp ứng các điều kiện của Chương trình được đưa vào sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm CNHT ô tô có tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ bằng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan (trừ trường hợp sản phẩm chỉ được lắp ráp đơn thuần với nhau bằng những thiết bị đơn giản như vít, bu-lông, ê-cu, bằng đinh tán và không trải qua quá trình sản xuất, gia công nào để thành sản phẩm hoàn thiện), khi các sản phẩm CNHT đã thực bán cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp theo hợp đồng đã ký kết và đáp ứng các điều khác của chương trình thì được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô.
Ví dụ:
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là động cơ thì không đáp ứng điều kiện quy định tại c.1, khoản 3 Điều 7b; trường hợp hàng hóa nhập khẩu là thân máy, piston, trục khuỷu, bánh răng, cụm ống xả, van động cơ để sản xuất, gia công (lắp ráp) thành động cơ hoặc hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất ra các chi tiết động cơ (như van động cơ, piston) bằng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan (trừ trường hợp các linh kiện nhập khẩu chỉ được lắp ráp đơn thuần thành sản phẩm bằng những thiết bị đơn giản như vít, bu-lông, ê-cu, bằng đinh tán và không trải qua quá trình sản xuất, gia công nào để thành sản phẩm hoàn thiện) thì đáp ứng điều kiện quy định tại c.1, khoản 3 Điều 7b.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh căn cứ hàng hóa thực tế là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu, đối chiếu với quy định tại Điều 7b Nghị định số 57/2020/NĐ-CP, Nghị định số 111/2015/NĐ-CP và Phụ lục Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP để thực hiện và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |