Công văn 1494/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế GTGT và thuế TNDN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1494/CT-TTHT

Công văn 1494/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế GTGT và thuế TNDN
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh An GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1494/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trí Dũng
Ngày ban hành:01/08/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG

______________

Số: 1494/CT-TTHT

V/v chính sách thuế  GTGT và thuế TNDN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

                An Giang, ngày 01 tháng 8 năm 2022

Kính gửi: Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông

Địa chỉ: 82 Tôn Đức Thắng, phường Mỹ Bình,

Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang

Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 35/TTCNTTTT-HCTH ngày 20/7/2022 của Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm) về việc chính sách thuế GTGT và thuế TNDN. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau: 

1. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) 

- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin: 

+ Tại khoản 10 Điều 3 về giải thích từ ngữ: 

“10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.” 

+ Tại khoản 3 Điều 9 quy định về dịch vụ phần mềm: 

“3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm: 

a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin; 

… 

đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm; 

e) Dịch vụ tích hợp hệ thống; 

g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin; 

h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm; 

i) Các dịch vụ phần mềm khác.” 

- Căn cứ khoản 21 Điều 4 Mục 1 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng: 

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 

21... Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.” 

2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 

- Căn cứ khoản 5 Điều 3 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: 

Điều 3. Phương pháp tính thuế 

… 

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: 

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. 

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. 

+ Đối với hoạt động khác: 2%.” 

Căn cứ các quy định nêu trên, thì: 

- Trường hợp Trung tâm thực hiện dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 3 và Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

- Trường hợp Trung tâm xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của dịch vụ phần mềm thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC

Cục Thuế tỉnh An Giang trả lời Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông được biết và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- BLĐ Cục Thuế; 

- Phòng: KTNB;  

- Website: http://angiang.gdt.gov.vn;

- Cổng thông tin điện tử AG; 

- Lưu: VT, TTHT (6b). 

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Trí Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi