Công văn 1487/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng

thuộc tính Công văn 1487/TCT-CS

Công văn 1487/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1487/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:05/05/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------

Số: 1487/TCT-CS
V/v: khấu trừ thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010

 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc

 

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 025/CVC-ACC-09 ngày 19/11/2009, công văn số 001/CVC-ACC-2010 ngày 16/4/2010 của Công ty TNHH Compal Việt Nam hỏi về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo hóa đơn do nhà thầu xây dựng xuất cho. Theo hồ sơ của Công ty TNHH Compal Việt Nam thì Công ty ký 02 hợp đồng với Công ty Cổ phần Constrexim:

+ Hợp đồng ngày 07/04/2008 để thi công Công trình nhà CVC và nhà HUB tại Khu công nghiệp Bá Thiện, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (hợp đồng 01).

- Hợp đồng ngày 07/07/2008 để thi công cọc bê tông cốt thép thuộc công trình nhà CVC và HUB tại khu Công nghiệp Bá Thiện, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (hợp đồng số 02).

Theo thỏa thuận hợp đồng, Công ty TNHH Compal Việt Nam ứng trước 25% giá trị hợp đồng số 01 và 20% giá trị hợp đồng số 02 cho Công ty cổ phần Constrexim. Các khoản ứng trước này được trừ vào các khoản thanh toán cho khối lượng đã hoàn thành. Trên cơ sở đó Công ty cổ phần Constrexim đã trừ giá trị khoản ứng trước tương ứng vào giá trị các hóa đơn GTGT phát hành cho Công ty TNHH Compal vào các lần thanh toán tiếp theo.

Công ty cổ phần Constrexim đã xuất hóa đơn GTGT khi thu tiền của Công ty TNHH Compal Việt Nam: Hóa đơn ký hiệu LH/2008 B số 0088354 ngày 23/10/2008, số tiền thuế GTGT 466.879.775 đồng; Hóa đơn ký hiệu CX/2008B số 0085998 ngày 10/9/2008, số tiền GTGT 4.662.675.026 đồng.

Công ty cổ phần Constrexim đã kê khai nộp thuế GTGT đầu ra các tháng 9, 10/2008 đối với các hóa đơn nêu trên.

Về việc khấu trừ thuế GTGT của Công ty TNHH Compal Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 1.2.b, 1.2.c1 Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính quy định:

“b. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.”

“c.1- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

…. Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.”

Điểm 5.12 Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên quy định: “5.12- Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giảm giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán như trường hợp quy định tại Điểm 5.9 mục này.”

Căn cứ quy định trên và đối chiếu với trường hợp cụ thể nêu trên:

Về nguyên tắc trong năm 2008 Công ty cổ phần Constrexim chưa phải kê khai nộp thuế GTGT khi nhận tiền ứng trước từ Công ty TNHH Compal Việt Nam đối với hoạt động nhận thầu xây dựng nhà xưởng do chưa có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì Công ty cổ phần Constrexim thực hiện lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao, hóa đơn ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Căn cứ hóa đơn, Công ty cổ phần Constrexim thực hiện kê khai nộp thuế.

Trường hợp trong năm 2008 Công ty cổ phần Constrexim đã lập hóa đơn GTGT, đã kê khai nộp thuế GTGT khi nhận tiền ứng trước từ Công ty TNHH Compal Việt Nam thì khi có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, Công ty cổ phần Constrexim thực hiện lập hóa đơn, kê khai nộp thuế đối với giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Theo đó, tổng giá trị trên hóa đơn mà Công ty cổ phần Constrexim xuất cho Công ty TNHH Compal Việt Nam tương ứng với giá trị công trình xây dựng hoàn thành bàn giao.

Do Công ty cổ phần Constrexim đã lập hóa đơn GTGT, đã kê khai nộp thuế GTGT khi nhận tiền ứng trước từ Công ty TNHH Compal Việt Nam khi chưa có khối lượng hoàn thành bàn giao. Vấn đề này đề nghị Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc xem xét bản chất thực tế của vụ việc phát sinh kinh tế này để hướng dẫn Công ty TNHH Compal Việt Nam kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đúng theo thời hạn quy định.

Công ty TNHH Compal Việt Nam, Công ty cổ phần Constrexim chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu, số liệu kê khai.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc biết.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Công ty TNHH Compal Việt Nam, (Khu CN Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc);
- Lưu: VT, Vụ CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất