Công văn 1474/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế đối với nghiệp vụ thu hồi nợ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1474/BTC-TCT

Công văn 1474/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế đối với nghiệp vụ thu hồi nợ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1474/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:28/01/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------------------
Số: 1474/BTC-TCT
V/v: Chính sách thuế đối với nghiệp vụ thu hồi nợ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2011
 
 
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
 
 
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số ngân hàng và tổ chức tín dụng hỏi về chính sách thuế đối với nghiệp vụ thu hồi nợ. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định: "Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này".
Tại điểm 8.a Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:
"8. Dịch vụ tài chính:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng".
Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên quy định về các đối tượng không chịu thuế GTGT không bao gồm tài sản đảm bảo tiền vay.
Tại điểm 1.1 Mục VI Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định: "Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo quy định và giao cho khách hàng".
Tại khoản 1b Điều 14 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định nguyên tắc lập hoá đơn như sau: "Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ".
Tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tại khoản 1 Điều 3 Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: "Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ".
Căn cứ các quy định nêu trên, chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và sử dụng hoá đơn đối với nghiệp vụ thu hồi nợ của các ngân hàng và tổ chức tín dụng như sau:
- Về thuế giá trị gia tăng: Trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng bán nợ để thu hồi nợ thì hoạt động bán nợ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp: khi ngân hàng, tổ chức tín dụng bán nợ để thu hồi nợ nếu phát sinh thu nhập thì phải thực hiện khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
- Về việc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng để cung cấp cho bên mua nợ: khi ngân hàng, tổ chức tín dụng bán nợ và ngân hàng, tổ chức tín dụng là bên được quyền xử lý để thu nợ thì ngân hàng, tổ chức tín dụng lập hóa đơn cho bên mua mua nợ theo quy định.
Bộ Tài chính hướng dẫn để các Cục thuế được biết./.

 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi