Công văn 144/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách nộp tiền thuê đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 144/TCT-CS

Công văn 144/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách nộp tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:144/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Ngô Văn Độ
Ngày ban hành:15/01/2015Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/TCT-CS
V/v: chính sách nộp tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi:

Công ty TNHH sứ kỹ thuật Minh Long 2
(Địa chỉ: Số 328 Đại lộ BD, phường Hưng Định, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.)

 

Trả lời Công văn số 09/2014/CV/ML2 ngày 30/11/2014 của Công ty TNHH sứ kỹ thuật Minh Long 2 về chính sách nộp tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/ 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại Khoản 1, Điều 7 quy định:

“Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.”

+ Tại Khoản 1, Điều 8 quy định:

“Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.

+ Tại tiết b, Khoản 1, Điều 18 quy định:

“Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.”

- Tại mục X, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

"II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của người thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; tiết b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.

Trường hợp thời gian thuê đất, thuê mặt nước của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:

- Trường hợp số ngày thuê từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng( >=15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.

- Trường hợp số ngày thuê dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê.”

Căn cứ các quy định nêu thì nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm là số tiền thuê đất phải nộp tính cho thời gian cụ thể theo năm dương lịch tương ứng với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng trong năm đó. Do vậy, số tiền thuê đất Công ty đã nộp năm 2006 là số tiền thuê đất phải nộp của Công ty cho thời gian thuê đất từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/12/2006 nên khi Công ty được miễn tiền thuê đất cho thời gian từ tháng 9/2006 đến tháng 8/2012 thì số tiền đã nộp cho thời gian từ ngày 1/9/2006 đến ngày 31/12/2006 được coi là số nộp thừa và được trừ vào số phải nộp của thời gian phải nộp tiền thuê đất (từ tháng 9/2012), được Cơ quan Thuế xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH sứ kỹ thuật Minh Long 2 được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
- Vụ Pháp chế-BTC;
- Vụ Pháp chế, Vụ Kê khai- TCT;
- Lưu: VT, CS (03b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi