Công văn 14148/BTC-TCT của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với tài sản rút vốn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 14148/BTC-TCT

Công văn 14148/BTC-TCT của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với tài sản rút vốn
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:14148/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Hạnh Thu
Ngày ban hành:06/10/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-----------------

Số: 14148/BTC-TCT

V/v: chính sách thuế đối với tài sản rút vốn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009

 

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 10851/CT-THNVDT ngày 30/6/2009 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi về việc kê khai lệ phí trước bạ và công văn số 2917/CT-THNVDT ngày 20/4/2009 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh hỏi về việc chuyển trả tài sản vốn góp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Lệ phí trước bạ đối với tài sản rút vốn:

Trường hợp tài sản của các cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ và đăng ký quyền sở hữu, sử dụng của từng cá nhân sau đó đem tài sản này góp vốn vào Công ty và tài sản của từng cá nhân đã được đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đứng tên Công ty. Nay các cá nhân này xin rút vốn khỏi Công ty bằng tài sản đã góp vốn đứng tên chủ sở hữu là Công ty thì các cá nhân khi làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ. Vì quy định “phân chia” tài sản theo quy định tại Điểm a, Khoản 9, Điều 3, Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ chỉ áp dụng trong trường hợp “giải thể” hoặc “phá sản” doanh nghiệp (sự kiện pháp lý dẫn đến sự chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp), khác với trường hợp “rút vốn”.

2. Thuế giá trị gia tăng đối với tài sản rút vốn:

Tại Điểm 2.18 (a1), Mục IV, Phần B, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

“Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản vóp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn”.

Căn cứ quy định nêu trên, hóa đơn đối với trường hợp tài sản (tài sản là ô tô; quyền sử dụng đất (có hoặc không có tài sản gắn liền trên đất)…) rút vốn được thực hiện như sau:

Trường hợp các cá nhân khi góp vốn vào Công ty mà chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản thì khi các cá nhân rút vốn, Công ty không lập hóa đơn, chỉ cần có đủ chứng từ chứng minh cá nhân được rút vốn khỏi doanh nghiệp.

Trường hợp các cá nhân khi góp vốn vào Công ty mà chứng từ của tải sản góp vốn bao gồm cả hóa đơn giá trị gia tăng và Công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì khi các cá nhân rút vốn, Công ty lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.

Riêng đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất được trừ không tính thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 10383/BTC-TCT ngày 22/7/2009 của Bộ Tài chính và giá trị vốn góp hoàn trả được xác định theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận.

Đối với các trường hợp trước thời điểm ban hành công văn này nếu đã không thu thì không xử lý lại.

Bộ Tài chính trả lời để các Cục Thuế được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

TUQ. BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ




Đặng Hạnh Thu

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi